Tình hình sinh vật gây hại cây lúa (Từ ngày 29 tháng 12 đến ngày 04 tháng 01 năm 2024)

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG:

1. Tình hình thời tiết trong tuần: Theo Trung tâm Dự báo KT-TV Quốc gia.

1.1. Các tỉnh Bắc Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 20,8 0C;         Cao nhất: 28 0C;            Thấp nhất: 9,4 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 81 %;            Cao nhất: 92,5%;               Thấp nhất: 74,4%.

– Nhận xét: Trong kỳ do ảnh hưởng của không khí lạnh, đêm và sáng trời rét, có mưa nhỏ vài nơi, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ, trưa chiều trời nắng.

–  Dự báo trong tuần tới:

+ Trung du miền núi phía Bắc:  Từ ngày 05-11/01, có mưa vài nơi, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ. Đêm và sáng trời rét

+ Đồng bằng sông Hồng: Từ ngày 05-11/01, có mưa vài nơi, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ; riêng ngày 06-07/01 và ngày 10-11/01 có mưa, mưa nhỏ rải rác. Đêm và sáng trời rét.

1.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 19,2 0C;        Cao nhất: 27 0C;            Thấp nhất: 18,1 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 91 %;            Cao nhất: 95,3%;           Thấp nhất: 84,1%.

– Nhận xét: Đầu kỳ, trời nắng nhẹ, khô hanh. Giữa và cuối kỳ chịu ảnh hưởng không khí lạnh tăng cường, đêm và sáng sớm có mưa phùn, trời rét.

– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 05-11/01, có mưa vài nơi, các tỉnh phía Bắc khu vực (Thanh Hóa, Nghệ An) sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ rải rác; riêng các tỉnh phía Nam khu vực (Thừa Thiên Huế, Quảng Trị) thời kỳ từ ngày 05-08/01 có mưa, mưa rào rải rác. Các tỉnh phía Bắc khu vực đêm và sáng trời rét; các tỉnh phía Nam khu vực đêm và sáng trời lạnh.

1.3. Các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

a) Duyên hải Nam Trung B

Nhiệt độ:  Trung bình: 23,6 0C;       Cao nhất: 280C;          Thấp nhất: 22,7 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 88%;            Cao nhất: 92,4 %;          Thấp nhất: 81,8%.

b) Tây Nguyên

Nhiệt độ:  Trung bình: 20,2 0C;       Cao nhất: 28,9 0C;           Thấp nhất: 12,60C;

Độ ẩm:      Trung bình: 84 %;          Cao nhất: 88,1 %;           Thấp nhất: 80 %.

– Nhận xét: Kỳ qua, khu vực Đồng bằng do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường, ngày nắng gián đoạn, có mưa vừa đến mưa to; Khu vực Tây Nguyên ngày nắng, đêm và sáng sớm trời se lạnh, có sương mù và mưa rải rác. Nhìn chung thời tiết không ảnh hưởng lớn đến quá trình thu hoạch lúa Mùa, xuống giống vụ Đông Xuân và rau màu ở một số tỉnh. Lúa Mùa, lúa Thu Đông, lúa Đông Xuân, rau màu và một số cây trồng chính khác sinh trưởng phát triển bình thường.

– Dự báo trong tuần tới:

+ Duyên Hải Nam Trung Bộ: Từ 5-11/01, có mưa vài nơi, ngày nắng; riêng thời kỳ từ 05-08/01 các tỉnh phía Bắc khu vực có mưa, mưa rào rải rác.

+ Tây Nguyên: Ngày nắng, chiều tối có mưa vài nơi. Đêm và sáng trời lạnh.

1.4. Các tỉnh Nam Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 27,5 0C;         Cao nhất: 36,2 0C;          Thấp nhất: 23,10C;

Độ ẩm:     Trung bình: 78,5 %;          Cao nhất: 85,3%;            Thấp nhất: 69,3 %.

– Nhận xét: Thời tiết khu vực Nam Bộ trong kỳ phổ biến ngày nắng gián đoạn, chiều tối và tối có mưa rào và dông vài nơi.

– Dự báo trong tuần tới: Ngày nắng, chiều tối có mưa vài nơi.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng

2.1. Các tỉnh Bắc Bộ

Hiện nay lúa chiêm xuân sớm đã gieo, cấy được 4.033 ha; giai đoạn sinh trưởng: lúa sạ giai đoạn gieo – 4 lá; lúa cấy giai đoạn cấy – hồi xanh. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Thái Bình, Phú Thọ, …

Vụ/ Trà lúa

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

– Mạ chiêm xuân sớm

Gieo, 2-4 lá

862

– Lúa chiêm xuân sớm

Cấy – hồi xanh

205

– Lúa sạ

Gieo, 2-4 lá

2.966

2.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ

Lúa Xuân sớm diện tích gieo, cấy 2.364 ha; giai đoạn sinh trưởng: mạ từ gieo- 2 lá, lúa sạ từ gieo – 4 lá ;  phân bố chủ yếu tại tỉnh Thanh Hoá, Thừa Thiên Huế,…

2.3. Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

– Lúa vụ Mùa 2023:  Diện tích 81.957 ha, phân bố chủ yếu tại các tỉnh Lâm Đồng, Bình Định, Ninh Thuận, Bình Thuận, Phú Yên, Khánh Hòa,…. Đến ngày 04/1/2024, đã thu hoạch được 72.618 ha, chiếm 88,6 % diện tích gieo trồng. Cụ thể:

Vụ/ Trà lúa

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Mùa sớm

Thu hoạch xong

 

14.079

Mùa chính vụ

Chín – Thu hoạch

9.339

58.539

Tổng cộng

81.957

– Lúa Thu Đông 2023: Diện tích đã gieo sạ 1.805 ha, phổ biến đang trong giai đoạn đòng- trỗ; phân bố chủ yếu tại tỉnh Đắk Lắk.

– Lúa Đông Xuân 2023- 2024: Diện tích đã gieo cấy 200.021 ha/ 330.227 ha, đạt 60,6 % so với kế hoạch; giai đoạn sinh trưởng phổ biến Sạ- Mạ- Đẻ nhánh. Cụ thể:

Khu vực

Trà

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại  (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Đồng Bằng

Sớm

Đẻ nhánh

23.800

 

Chính vụ

Sạ – Mạ

141.348

 

Tây Nguyên

Sớm

Mạ – Đẻ nhánh

19.448

 

Chính vụ

Sạ

15.425

 

Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch)

200.021/ 330.227

2.4. Các tỉnh Nam Bộ

– Lúa Thu Đông –Mùa 2023: Đã gieo sạ 919.126 ha/ 844.947 ha, đạt 109 % so với kế hoạch. Đến ngày 04/1/2024, đã thu hoạch 795.097 ha, chiếm 86,5% diện tích gieo trồng. Cụ thể:

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Mạ

0

 

Đẻ nhánh

5.722

 

Đòng – trỗ

36.276

 

Chín

82.031

 

Thu hoạch

 

795.097

Tổng cộng

919.126

– Lúa Đông Xuân 2023-2024: Đã xuống giống 1.457.551ha/ 1.538.998 ha, đạt 94,7 % so với kế hoạch. Cụ thể:

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Mạ

325.423

 

Đẻ nhánh

706.196

 

Đòng – trỗ

255.623

 

Chín

131.456

 

Thu hoạch

 

38.853

Tổng cộng

1.457.551

 

II. TÌNH HÌNH SVGH CHỦ YẾU:

–  Bệnh đạo ôn:                                

+ Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 11.434 ha (tăng 3.046 ha so với kỳ trước, giảm 7.795 ha so với CKNT, phòng trừ trong kỳ 3.932 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Hậu Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ…;

+ Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 6.997 ha (tăng 4.455 ha so với kỳ trước, tăng 3.211 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 6.637 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang, Đồng Tháp, Đồng Nai, Cà Mau…;

– Rầy hại lúa: Diện tích nhiễm 11.493 ha (tăng 433 ha so với kỳ trước, tăng 8.478 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 6.052 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bạc Liêu, Sóc Trăng, Vĩnh Long, Cần Thơ, Tiền Giang, Kiên Giang …;

– Sâu đục thân 2 chấm: Diện tích nhiễm 547 ha (tăng 68 ha so với kỳ trước, giảm 657 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 87 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Khánh Hoà, Sóc Trăng, Kiên Giang, Hậu Giang, Bà Rịa Vũng tàu…;

– Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 3.276 ha (tăng 1.296 ha so với kỳ trước, giảm 1.802 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 1.246 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh:  Bình Thuận, Khánh Hoà, An Giang, Sóc Trăng, Kiên Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Tây Ninh…;

– Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm 4.106 ha (giảm 2.507 ha so với kỳ trước, giảm 1.646 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 683 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang, Đồng Tháp, An Giang, Đồng Nai…;

Bệnh đen lép hạt: Diện tích nhiễm 9.735 ha (tăng 5.728 ha so với kỳ trước, tăng 3.087 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 8.476 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bạc Liêu,  Sóc trăng,  Đồng Tháp, Long An, Kiên Giang, Cà Mau…;

Bọ trĩ: Diện tích nhiễm 6.198 ha (tăng 4.117 ha so với kỳ trước, tăng 3.278 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 01 ha; phòng trừ trong kỳ 3.817 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Khánh Hòa, Quảng Ngãi, Đắk Lắk, Bình Định, Gia Lại, An Giang, Kiên Giang,  Hậu Giang, Tây Ninh, Cà Mau, Cần Thơ,…;

Sâu năn (Muỗi hành): Diện tích nhiễm 3.497 ha (tăng 145 ha so với kỳ trước, tăng 3.221 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 304 ha; phòng trừ trong kỳ 54 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Đồng Tháp, Long An, Bạc Liêu,…;

– Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 4.546 ha (giảm 3.528 ha so với kỳ trước, giảm 2.729 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 54 ha; phòng trừ trong kỳ 2.505 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên,  Vĩnh Phúc, Bình Thuận, Khánh Hoà, Bình Định,  Quảng Ngãi, Bình Định, Đắk Lắk, Gia Lai, Long An, Hậu Giang, Kiên Giang, Trà Vinh, Đồng Tháp, TP. Hồ Chí Minh,…;

– Chuột: Diện tích nhiễm 4.905 ha (tăng 1.401 ha so với kỳ trước, giảm 763 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 2.432 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Khánh Hoà, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Đắk Lắk, Long An, Đồng Tháp, Bạc Liêu, An Giang, Sóc Trăng, Hậu Giang,…;

III. DỰ BÁO SVGH CHỦ YẾU TRÊN CÂY LÚA:

a) Các tỉnh Bắc Bộ:

Trên Mạ chiêm xuân sớm và lúa gieo sạ: Ốc bươu vàng, chuột, tuyến trùng rễ, bệnh nghẹt rễ tiếp tục hại tăng trên lúa sạ, lúa cấy; mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình, hại nặng cục bộ.

b) Các tỉnh Bắc Trung Bộ:

Các đối tượng sinh vật gây hại: Chuột, ốc bươu vàng,.. phát sinh và gây hại tăng trên mạ trà sớm và lúa gieo thẳng.

c) Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

– Đồng bằng:

+ Rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh lem lép hạt,,…tiếp tục gây hại lúa Mùa ở giai đoạn cuối vụ;

+ Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân 2 chấm, bệnh đạo ôn lá,…tiếp tục phát sinh gây hại trên lúa Đông Xuân sớm giai đoạn đẻ nhánh rộ, phân bố chủ yếu ở các tỉnh Bình Thuận, Khánh Hòa,… gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình;

+ Bọ trĩ, ruồi đục nõn, sâu cuốn lá nhỏ,…hại nhẹ rải rác trên lúa Đông Xuân trà chính vụ giai đoạn sạ – mạ – đẻ nhánh.

– Tây Nguyên:

+ Sâu đục thân, bệnh đạo ôn, bệnh khô vằn,…phát sinh và gây hại lúa Thu Đông giai đoạn trỗ – ngậm sữa.

+ Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, bệnh đạo ôn lá,…phát sinh gây hại trên lúa Đông Xuân sớm giai đoạn mạ – đẻ nhánh.

+ Ruồi đục nõn, bọ trĩ, bệnh nghẹt rễ,…hại lúa Đông Xuân giai đoạn sạ – mạ.

Ngoài ra, các đối tượng như chuột hại rải rác trên các trà lúa, hại nặng cục bộ trên giống gieo lúa Đông Xuân hoặc ruộng ven làng, đồi gò, kênh mương; ốc bươu vàng tiếp tục lây lan theo nguồn nước, gây hại diện rộng, nặng cục bộ trên lúa Đông Xuân giai đoạn sạ – mạ.

d) Các tỉnh Nam Bộ

– Rầy nâu: Rầy nâu trên đồng ruộng phổ biến rầy cám mới nở; gây hại phổ biến ở mức nhẹ- trung bình, hại nặng cục bộ trên trà lúa giai đoạn trỗ bông.

Bệnh đạo ôn, bạc lá vi khuẩn, lem lép hạt: Có khả năng tiếp tục phát sinh, phát triển và gây hại tăng, nhất là trên những ruộng gieo trồng giống nhiễm, gieo sạ dày và sử dụng phân bón không hợp lý, trong điều kiện thời tiết se lạnh vào đêm và sáng sớm có sương mù nhẹ.

– Sâu năn (muỗi hành): Hiện nay đã xuất hiện và gây hại cục bộ trên lúa Đông Xuân 2023-2024, chủ yếu trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – làm đòng ở một số địa phương như Long An, Đồng Tháp, Bạc Liêu. Bên cạnh đó điều kiện thời tiết hiện nay thường se lạnh vào đêm và sáng sớm có sương mù nhẹ, ban ngày trời có nắng mưa xen kẽ, ẩm độ cao rất thích hợp cho muỗi hành (sâu năn) phát sinh, phát triển và gây hại. Lưu ý: Các địa phương cần nắm chắc diễn biến của sâu năn đặc biệt đối với  lúa ở giai đoạn mạ- đẻ nhánh; Ở giai đoạn đẻ nhánh khi lúa bị nhiễm sâu năn không nên phun thuốc trừ khi lúa đã thành cọng hành (bảo vệ thiên địch, khống chế mật độ sâu năn ở lứa sau), bón phân cân đối NPK cho những chồi còn lại phát triển tốt tạo được nhiều hạt và chắc trên bông.

Ngoài ra, chú ý chuột gây hại trên lúa giai đoạn đòng trỗ – chín, cần thực hiện biện pháp diệt chuột mang tính cộng đồng, trên diện rộng để đạt hiệu quả cao.

(Nguồn www.ppd.gov.vn, Theo Cục BVTV)

Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Previous
Next

Từ ngày 23/01/2025-06/02/2025
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       5.550        5.379  +93 
Lúa thường tại kho       6.950        6.725  +100 
Lứt loại 1       9.950        8.892  – 
Xát trắng loại 1      11.250      10.880  -50 
5% tấm     12.050      10.014  -568 
15% tấm     11.650        9.808  -508 
25% tấm     10.000        9.058  -892 
Tấm 1/2       7.050        6.750  +14 
Cám xát/lau       5.650        5.464  -100 

Tỷ giá

Ngày 10/02/2025
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,30
EUR Euro 0,97
IDR Indonesian Rupiah 16343,80
MYR Malaysian Ringgit 4,47
PHP Philippine Peso 58,12
KRW South Korean Won 1451,29
JPY Japanese Yen 151,73
INR Indian Rupee 87,46
MMK Burmese Kyat 2099,10
PKR Pakistani Rupee 279,44
THB Thai Baht 33,89
VND Vietnamese Dong 25388,46