Tình hình sinh vật gây hại cây lúa (Từ ngày 22 tháng 12 đến ngày 28 tháng 12 năm 2023)

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG:

1. Tình hình thời tiết trong tuần: Theo Trung tâm Dự báo KT-TV Quốc gia.

1.1. Các tỉnh Bắc Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 14,5 0C;         Cao nhất: 24,6 0C;            Thấp nhất: 1,0 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 62 %;            Cao nhất: 79,3%;               Thấp nhất: 39,8%.

– Nhận xét: Khu vực phổ biến không mưa, ngày nắng. Ba, bốn ngày đầu trời rét đậm, rét hại, vùng núi cao xảy ra băng giá và sương muối; sau đó nhiệt độ tăng dần.

–  Dự báo trong tuần tới:

+  Trung du miền núi phía Bắc: Khu vực có mưa vài nơi, sáng sớm có sương mù, trưa chiều trời nắng. Đêm và sáng trời rét.

+ Đồng bằng sông Hồng: Đêm có mưa nhỏ vài nơi, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ, trưa chiều trời nắng. Đêm và sáng trời rét.

1.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 15,9 0C;        Cao nhất: 22,8 0C;        Thấp nhất: 11,1 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 77 %;            Cao nhất: 90,5%;          Thấp nhất: 61,3%.

– Nhận xét: Trong kỳ, chịu ảnh không khí lạnh tăng cường, đêm và sáng sớm trời rét, các tỉnh phía Bắc khu vực (Thanh Hóa, Nghệ An) có rét đậm, ban ngày nặng nhẹ, khô hanh.

– Dự báo trong tuần tới: Các tỉnh phía Bắc khu vực (Thanh Hóa, Nghệ An) phổ biến không mưa, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ, trưa chiều trời nắng; các tỉnh phía Nam khu vực (Thừa Thiên Huế, Quảng Trị) hai, ba ngày đầu có mưa rải rác, sau có mưa vài nơi. Đêm và sáng trời rét nhẹ.

1.3. Các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

a) Duyên hải Nam Trung B

Nhiệt độ:  Trung bình: 22,3 0C;       Cao nhất: 260C;          Thấp nhất: 19,6 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 89%;            Cao nhất: 95,5 %;          Thấp nhất: 84,1%.

b) Tây Nguyên

Nhiệt độ:  Trung bình: 19,0 0C;       Cao nhất: 26,1 0C;           Thấp nhất: 13,80C;

Độ ẩm:      Trung bình: 86 %;          Cao nhất: 89,9 %;            Thấp nhất: 80,8 %.

– Nhận xét: Kỳ qua, khu vực Đồng bằng do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường, trời mây thay đổi, ngày nắng nhẹ, có mưa vừa đến mưa to; khu vực Tây Nguyên ngày nắng, đêm và sáng sớm trời se lạnh, có sương mù và mưa rải rác. Nhìn chung thời tiết không ảnh hưởng lớn đến quá trình thu hoạch lúa Mùa, gieo sạ lúa vụ Đông Xuân và rau màu ở một số tỉnh. Lúa Mùa, lúa Thu Đông, lúa Đông Xuân, rau màu và một số cây trồng chính khác sinh trưởng và phát triển bình thường.

– Dự báo trong tuần tới:

+ Duyên Hải Nam Trung Bộ: Có mưa rào vài nơi, ngày nắng; riêng các tỉnh phía Bắc khu vực (Đà Nẵng, Quảng Nam) hai, ba  ngày đầu có mưa rào rải rác.

+ Tây Nguyên: Ngày nắng, chiều tối có mưa vài nơi. Đêm và sáng trời lạnh.

1.4. Các tỉnh Nam Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 26,5 0C;         Cao nhất: 34,9 0C;          Thấp nhất: 20,90C;

Độ ẩm:     Trung bình: 74,7 %;          Cao nhất: 82,5%;            Thấp nhất: 61,8 %.

– Nhận xét: Thời tiết khu vực Nam Bộ trong tuần phổ biến ngày nắng gián đoạn, chiều tối và tối có mưa rào và dông vài nơi.

– Dự báo trong tuần tới: Ngày nắng, chiều tối có mưa vài nơi.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng

2.1. Các tỉnh Bắc Bộ

Hiện nay lúa chiêm xuân sớm đã gieo, cấy được 445 ha; giai đoạn sinh trưởng: lúa sạ giai đoạn gieo – 3 lá, lúa cấy cấy – hồi xanh. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Vĩnh Phúc, Thái Bình,…

Vụ/ Trà lúa

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

– Mạ chiêm xuân sớm

Gieo, 2-4 lá

163

– Lúa chiêm xuân sớm

Cấy – hồi xanh

20

– Lúa sạ

Gieo, 1-3 lá

425

2.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ

Lúa Xuân sớm diện tích gieo, cấy 40 ha; giai đoạn sinh trưởng: mạ  1,5-2,5 lá;  phân bố chủ yếu tại Thanh Hoá.

2.3. Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

– Lúa vụ Mùa 2023:  Diện tích 81.957 ha, phân bố chủ yếu tại các tỉnh Lâm Đồng, Bình Định, Ninh Thuận, Bình Thuận, Phú Yên, Khánh Hòa,…. Đến ngày 28/12/2023, đã thu hoạch được 67.283 ha, chiếm 82 % diện tích gieo trồng. Cụ thể:

Vụ/ Trà lúa

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Mùa sớm

Thu hoạch xong

 

14.079

Mùa chính vụ

Ngậm sữa – Chín – Thu hoạch

14.674

53.205

Tổng cộng

81.957

– Lúa Thu Đông 2023: Diện tích đã gieo sạ 1.805 ha, phổ biến đang trong giai đoạn đòng- trỗ; phân bố chủ yếu tại tỉnh Đắk Lắk.

– Lúa Đông Xuân 2023- 2024: Diện tích đã gieo cấy 144.555 ha/ 330.227 ha, đạt 44 % so với kế hoạch; giai đoạn sinh trưởng phổ biến Sạ- Mạ- Đẻ nhánh. Cụ thể:

Khu vực

Trà

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại  (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Đồng Bằng

Sớm

Mạ – Đẻ nhánh

23.800

 

Chính vụ

Sạ- mạ

101.307

 

Tây Nguyên

Sớm

Sạ – Mạ – Đẻ nhánh

19.448

 

Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch)

144.555

2.4. Các tỉnh Nam Bộ

– Lúa Thu Đông –Mùa 2023: Đã gieo sạ 919.126 ha/ 844.947 ha, đạt 109 % so với kế hoạch. Đến ngày 28/12/2023, đã thu hoạch 747.293 ha, chiếm 81,3% diện tích gieo trồng. Cụ thể:

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Mạ

0

 

Đẻ nhánh

8.093

 

Đòng – trỗ

55.692

 

Chín

108.048

 

Thu hoạch

 

747.293

Tổng cộng

919.126

– Lúa Đông Xuân 2023-2024: Đã xuống giống 1.384.093 ha/ 1.538.998 ha, đạt 90 % so với kế hoạch. Cụ thể:

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Mạ

442.632

 

Đẻ nhánh

667.687

 

Đòng – trỗ

129.556

 

Chín

119.545

 

Thu hoạch

 

24.673

Tổng cộng

1.384.093

 

II. TÌNH HÌNH SVGH CHỦ YẾU:

–  Bệnh đạo ôn:

+ Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 8.388 ha (tăng 2.366 ha so với kỳ trước, giảm 1.167 ha so với CKNT, phòng trừ trong kỳ 6.522 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Long An, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ…;

+ Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 2.542 ha (tăng 1.381 ha so với kỳ trước, tăng 1.273 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 2.121 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang, Long An, Đồng Nai, Cà Mau…;

– Rầy hại lúa: Diện tích nhiễm 11.060 ha (giảm 2.967 ha so với kỳ trước, tăng 7.037 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 101 ha; phòng trừ trong kỳ 2.411 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bạc Liêu, Sóc Trăng, Long An, Cần Thơ, Tiền Giang, Kiên Giang …;

– Sâu đục thân 2 chấm: Diện tích nhiễm 479 ha (giảm 691 ha so với kỳ trước, giảm 27 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 46 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Sóc Trăng, Bạc Liêu, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Tháp, Hậu Giang…;

– Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 1.980 ha (giảm 214 ha so với kỳ trước, giảm 2.548 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 771 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Sóc Trăng, Kiên Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Đồng Nai, Tây Ninh…;

– Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm 6.613 ha (giảm 589 ha so với kỳ trước, tăng 200 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 50 ha, phòng trừ trong kỳ 4.863 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bạc Liêu, Long An, Sóc Trăng, Kiên Giang, Tây Ninh, Đồng Nai…;

Bệnh đen lép hạt: Diện tích nhiễm 4.007 ha (giảm 2.749 ha so với kỳ trước, giảm 1.376 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 3.034 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bạc Liêu,  Sóc trăng,  Đồng Tháp, Long An, Bến Tre,  Kiên Giang, Cà Mau …;

Bọ trĩ: Diện tích nhiễm 2.081 ha (tăng 59 ha so với kỳ trước, giảm 1.793 ha so với CKNT), Nhiễm nặng 5 ha, phòng trừ trong kỳ 2.075 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Khánh Hòa, Quảng Ngãi, Đăk.Lăk, An Giang, Kiên Giang, Tây Ninh, Cà Mau, TP Hồ Chí Minh, …;

Sâu năn (Muỗi hành): Diện tích nhiễm 3.352 ha (tăng 1.907 ha so với kỳ trước, tăng 2.868 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 400 ha; phòng trừ trong kỳ 380 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Đồng Tháp, Long An, Bạc Liêu, Sóc Trăng…;

– Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 8.073 ha (giảm 523 ha so với kỳ trước, tăng 2.352 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 12 ha; phòng trừ trong kỳ 3.793 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Bình Thuận, Khánh Hoà, Quảng Ngãi, Phú Yên, Bình Định, Lâm Đồng, Long An, Hậu Giang, Vĩnh Long, An Giang,  TP Hồ Chí Minh, Tây Ninh…;

– Chuột: Diện tích nhiễm 3.504 ha (giảm 633 ha so với kỳ trước, giảm 1.209 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 1.583 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Bình Thuận, Khánh Hoà, Quảng Ngãi, Bình Định, Đắk Lắk, Long An, Đồng Tháp, Bạc Liêu, An Giang, Sóc Trăng, Hậu Giang, TP Hồ Chí Minh …;

III. DỰ BÁO SVGH CHỦ YẾU TRÊN CÂY LÚA:

a) Các tỉnh Bắc Bộ:

Trên Mạ chiêm xuân sớm và lúa gieo sạ: Ốc bươu vàng, chuột phát sinh và gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình, hại tăng trên lúa sạ.

b) Các tỉnh Bắc Trung Bộ:

– Chuột, Ốc bươu vàng phát sinh và gây hại trên mạ trà sớm mới gieo.

c) Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

– Đồng bằng:

+ Rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu đục thân 2 chấm, bệnh khô vằn, bệnh lem lép hạt, bệnh đạo ôn,…tiếp tục gây hại lúa Mùa ở giai đoạn chắc xanh – chín, gây hại phổ biến từ nhẹ – trung bình, hại nặng cục bộ.

+ Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, bệnh đạo ôn lá,…phát sinh gây hại trên lúa Đông Xuân sớm giai đoạn đẻ nhánh rộ, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình.

+ Bọ trĩ, ruồi đục nõn,…phát sinh và gây hại nhẹ trên lúa Đông Xuân giai đoạn mạ – đẻ nhánh.

– Tây Nguyên:

+ Rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân 2 chấm, bệnh đạo ôn,...phát sinh gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình trên lúa Thu Đông giai đoạn đòng – trỗ.

+ Ruồi đục nõn, bọ trĩ,… hại nhẹ trên lúa Đông Xuân sớm giai đoạn mạ – đẻ nhánh.

Ngoài ra, Chuột hại rải rác trên các trà lúa, nặng cục bộ trên giống gieo lúa Đông Xuân; Ốc bươu vàng tiếp tục lây lan theo nguồn nước và có khả năng gây hại trên diện rộng, hại nặng cục bộ trên lúa Đông Xuân giai đoạn sạ – mạ.

d) Các tỉnh Nam Bộ

– Rầy nâu: Rầy nâu trên đồng ruộng phổ biến trưởng thành mang trứng, rải rác có 1 số rầy cám nở.; gây hại phổ biến ở mức nhẹ- trung bình trên trà lúa giai đoạn đẻ nhánh- trỗ bông.

Bệnh đạo ôn, bạc lá vi khuẩn, lem lép hạt: Có khả năng phát sinh, phát triển và gây hại tăng, nhất là trên những ruộng gieo trồng giống nhiễm, gieo sạ dày và sử dụng phân bón không hợp lý, trong điều kiện thời tiết se lạnh vào đêm và sáng sớm có sương mù nhẹ.

– Sâu năn (muỗi hành): Hiện nay đã xuất hiện và gây hại cục bộ trên lúa Đông Xuân 2023-2024, chủ yếu trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – làm đòng ở một số địa phương như Long An, Đồng Tháp, Bạc Liêu và Sóc Trăng. Bên cạnh đó điều kiện thời tiết không khí lạnh về đêm và sáng sớm, có xuất hiện mưa đây là điều kiện thuận lợi cho sâu năng phát sinh và gây hại trên các giống lúa thơm và trà lúa gieo sạ muộn ở cuối tháng 12 đến đầu tháng 1/2022.

Ngoài ra, chú ý Ốc bươu vàng gây hại trên các trà lúa mới xuống giống <15 ngày sau sạ (NSS), nhất là trên các chân ruộng thấp trũng, thoát nước kém; Chuột gây hại trên lúa giai đoạn đòng trỗ – chín.

(Nguồn www.ppd.gov.vn, Theo Cục BVTV)

Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Previous
Next

Từ ngày 28/11/2024-05/12/2024
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       7.250        7.171  -86 
Lúa thường tại kho       9.650        8.883  -125 
Lứt loại 1     13.450      12.071  -338 
Xát trắng loại 1      15.450      14.960  +40 
5% tấm     13.050      12.914  -171 
15% tấm     12.750      12.600  -200 
25% tấm     12.500      12.225  -200 
Tấm 1/2       9.450        8.693  -43 
Cám xát/lau       5.950        5.786  -114 

Tỷ giá

Ngày 06/12/2024
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,27
EUR Euro 0,95
IDR Indonesian Rupiah 15849,75
MYR Malaysian Ringgit 4,42
PHP Philippine Peso 57,85
KRW South Korean Won 1422,80
JPY Japanese Yen 149,80
INR Indian Rupee 84,69
MMK Burmese Kyat 2098,92
PKR Pakistani Rupee 277,95
THB Thai Baht 34,02
VND Vietnamese Dong 25387,13