Tình hình sinh vật gây hại cây lúa (Từ ngày 12 tháng 01 đến ngày 18 tháng 01 năm 2024)

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG:

1. Tình hình thời tiết trong tuần: Theo Trung tâm Dự báo KT-TV Quốc gia.

1.1. Các tỉnh Bắc Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 19,2 0C;         Cao nhất: 25,4 0C;            Thấp nhất: 15,1 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 92 %;            Cao nhất: 96,1%;               Thấp nhất: 80,6%.

– Nhận xét: Trong kỳ do ảnh hưởng của không khí lạnh, đêm và sáng trời rét, có mưa nhỏ vài nơi, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ.

–  Dự báo trong tuần tới:

+ Trung du miền núi phía Bắc: Ngày 19/01 khu vực có mưa vài nơi, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ rải rác, trưa chiều trời nắng; đêm và sáng sớm trời rét. Từ ngày 20-21/01, có mưa vài nơi, trời chuyển rét. Thời kỳ từ đêm ngày 22-25/01 có mưa, trời rét đậm, rét hại; riêng vùng núi cao có khả năng xảy ra băng giá, mưa tuyết.

+ Đồng bằng sông Hồng: Ngày 19/01 khu vực có mưa vài nơi, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ rải rác, trưa chiều trời nắng; đêm và sáng sớm trời rét. Từ ngày 20-21/01, có mưa vài nơi, trời chuyển rét. Thời kỳ từ đêm ngày 22-25/01 có mưa, mưa rào rải rác, trời rét đậm, rét hại.

1.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 22,6 0C;        Cao nhất: 27,0 0C;         Thấp nhất: 18,9 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 89 %;            Cao nhất: 92,3%;           Thấp nhất: 83,5%.

– Nhận xét: trong kỳ có mưa, mưa rào rải rác. Đêm và sáng sớm trời rét; riêng phía Bắc của vùng trời rét. Sau có mưa vài nơi, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ rải rác.

– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 19-20/01, có mưa vài nơi, các tỉnh phía Bắc khu vực (Thanh Hóa, Nghệ An) sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ rải rác vào, trưa chiều trời nắng; các tỉnh phía Nam khu vực (Thừa Thiên Huế, Quảng Trị) ngày nắng. Từ ngày 21-22/01, các tỉnh phía Bắc khu vực có mưa, trời chuyển rét; các tỉnh phía Nam khu vực có mưa vài nơi. Thời kỳ từ ngày 23-25/01 có mưa, trời rét đậm, rét hại; riêng vùng núi cao có khả năng xảy ra băng giá, mưa tuyết.

1.3. Các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

a) Duyên hải Nam Trung B

Nhiệt độ:  Trung bình: 25,1 0C;        Cao nhất: 28,20C;           Thấp nhất: 22,5 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 65%;             Cao nhất: 72,3 %;           Thấp nhất: 60,3%.

b) Tây Nguyên

Nhiệt độ:  Trung bình: 19,7 0C;       Cao nhất: 27,8 0C;           Thấp nhất: 11,30C;

Độ ẩm:      Trung bình: 74 %;          Cao nhất: 78,5 %;            Thấp nhất: 65,5 %.

– Nhận xét: Kỳ qua, khu vực Đồng bằng trời mây thay đổi, có nắng nhẹ, đêm và sáng sớm có mưa rải rác vài nơi; Khu vực Tây Nguyên trời nắng, đêm và sáng sớm trời se lạnh, có sương mù rải rác. Nhìn chung, thời tiết không ảnh hưởng đến quá trình chăm sóc lúa Thu Đông, xuống giống lúa Đông Xuân; rau màu và một số cây trồng chính khác sinh trưởng phát triển bình thường.

– Dự báo trong tuần tới:

+ Duyên Hải Nam Trung Bộ: Từ đêm ngày 19-25/01, đêm có mưa vài nơi, ngày nắng; riêng các tỉnh phía Bắc khu vực (Đà Nẵng, Quảng Nam) thời kỳ từ ngày 23-25/01 có mưa, mưa rào rải rác.

+ Tây Nguyên: Ngày nắng, chiều tối có mưa vài nơi. Đêm và sáng trời lạnh.

1.4. Các tỉnh Nam Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 26,9 0C;         Cao nhất: 35,8 0C;          Thấp nhất: 21,50C;

Độ ẩm:     Trung bình: 76,1 %;          Cao nhất: 84,5%;            Thấp nhất: 70,5 %.

– Nhận xét: Thời tiết khu vực Nam Bộ trong kỳ phổ biến ngày nắng gián đoạn, chiều tối và tối có mưa rào và dông vài nơi.

– Dự báo trong tuần tới: Ngày nắng, chiều tối có mưa vài nơi.

  1. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng

2.1. Các tỉnh Bắc Bộ

Hiện nay lúa chiêm xuân sớm đã gieo, cấy được 14.002 ha; Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Thái Bình, Phú Thọ, Bắc Ninh, Hải Dương, Ninh Bình, Tuyên Quang, Yên Bái, Hà Giang, Yên Bái…; cụ thể:

Vụ/ Trà lúa

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

– Mạ chiêm xuân sớm

Gieo, 3-5 lá

4.003

– Lúa chiêm xuân sớm

Cấy – hồi xanh, đẻ nhánh

4.951

– Lúa sạ

Gieo, 3-5 lá, đẻ nhánh

5.048

2.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ

Lúa Xuân sớm diện tích gieo, cấy được 96.488 ha; giai đoạn sinh trưởng: mạ từ gieo- cấy, lúa sạ từ gieo – 5 lá;  phân bố chủ yếu tại tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.

2.3. Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

– Lúa vụ Mùa 2023:  Diện tích 81.957 ha, phân bố chủ yếu tại các tỉnh Lâm Đồng, Bình Định, Ninh Thuận, Bình Thuận, Phú Yên, Khánh Hòa,…. Đến ngày 18/01/2024, đã thu hoạch xong 100 % diện tích.

– Lúa Thu Đông 2023: Diện tích đã gieo sạ 1.805 ha, phổ biến đang trong giai đoạn  Ngậm sữa- Chắc xanh; phân bố chủ yếu tại tỉnh Đắk Lắk.

– Lúa Đông Xuân 2023- 2024: Diện tích đã gieo cấy 289.773 ha/ 332.034 ha, đạt 87,3 % so với kế hoạch. Cụ thể:

Khu vực

Trà

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại  (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Đồng Bằng

Sớm

Đứng cái- Làm đòng

23.800

 

Chính vụ

Mạ – Đẻ nhánh rộ

180.647

 

Muộn

Sạ

13.238

 

Tây Nguyên

Sớm

 Đẻ nhánh- đẻ nhánh rộ

19.242

 

Chính vụ

Sạ – Mạ

52.846

 

Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch)

289.773/ 332.034

2.4. Các tỉnh Nam Bộ

– Lúa Thu Đông –Mùa 2023: Đã gieo sạ 919.176 ha/ 844.947 ha, đạt 109 % so với kế hoạch. Đến ngày 18/01/2024, đã thu hoạch 858.961 ha, chiếm 93,4% diện tích gieo trồng. Cụ thể:

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Mạ

0

 

Đẻ nhánh

19

 

Đòng – trỗ

20.003

 

Chín

40.193

 

Thu hoạch

 

858.961

Tổng cộng

919.176

– Lúa Đông Xuân 2023-2024: Đã xuống giống 1.524.856 ha/ 1.538.998 ha, đạt 99,1% so với kế hoạch. Đến ngày 18/01/2024 đã thu hoạch được 102.411 ha chiếm 7 % diện tích gieo trồng. Cụ thể:

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Mạ

121.610

 

Đẻ nhánh

608.016

 

Đòng – trỗ

545.586

 

Chín

147.233

 

Thu hoạch

 

102.411

Tổng cộng

1.524.856

 

II. TÌNH HÌNH SVGH CHỦ YẾU:

–  Bệnh đạo ôn:                                

+ Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 20.609 ha (tăng 8.043 ha so với kỳ trước, giảm 4.404 ha so với CKNT, phòng trừ trong kỳ 9.993 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Khánh Hoà, Bình Định, Gia Lai, Lâm Đồng, Long An, Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp…;

+ Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 5.334 ha (tăng 453 ha so với kỳ trước, tăng 3.430 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 6.368 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang, Vĩnh Long, Đồng Nai, Cà Mau…;

– Rầy hại lúa: Diện tích nhiễm 7.831 ha (giảm 5.834 ha so với kỳ trước, tăng 2.929 ha so với CKNT), nhiễm nặng 70 ha,  phòng trừ trong kỳ 7.548 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bạc Liêu, Sóc Trăng, Đồng Tháp, Cần Thơ, Kiên Giang, …;

– Sâu đục thân 2 chấm: Diện tích nhiễm 575 ha (tăng 233 ha so với kỳ trước, giảm 743 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 1.015 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Khánh Hoà, Gia Lai, Sóc Trăng, An Giang, Tây Ninh, Hậu Giang, …;

– Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 6.806 ha (tăng 2.245 ha so với kỳ trước, giảm 1.890 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 4.147 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh:  Bình Thuận, Khánh Hoà, Quảng Ngãi, Gia Lai,  An Giang, Sóc Trăng, Kiên Giang, Vĩnh Long, Bạc Liêu,  Đồng Tháp, Tây Ninh…;

– Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm 4.062 ha (tăng 469 ha so với kỳ trước, giảm 2.826 ha so với CKNT), nhiễm nặng 02 ha, phòng trừ trong kỳ 3.281 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh:Bình Thuận, Khánh Hoà, Lâm Đồng,  Sóc Trăng, Kiên Giang, Cà Mau, Đồng Tháp, Bạc Liêu, Đồng Nai…;

Bệnh đen lép hạt: Diện tích nhiễm 9.470 ha (tăng 2.587 ha so với kỳ trước, tăng 5.307 ha so với CKNT),  nhiễm nặng 10 ha, phòng trừ trong kỳ 10.776 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bạc Liêu,  Sóc trăng,  Đồng Tháp, Trà Vinh, Kiên Giang, Hậu Giang,…;

Bọ trĩ: Diện tích nhiễm 1.444 ha (giảm 3.312 ha so với kỳ trước, giảm 1.298 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 619 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Hà Tĩnh, Quảng Bình, Bình Thuận, Khánh Hòa, Quảng Ngãi, Ninh Thuận, Phú Yên, Quảng Nam, Đắk Lắk, Bình Định, Gia Lại, An Giang, Sóc Trăng, Long An, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai…;

Sâu năn (Muỗi hành): Diện tích nhiễm 4.569 ha (tăng 860 ha so với kỳ trước, giảm 125 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 109 ha; phòng trừ trong kỳ 3.990 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Đồng Tháp, Long An, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bạc Liêu, …;

– Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 4.616 ha (giảm 273 ha so với kỳ trước, giảm 55 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 199 ha; phòng trừ trong kỳ 2.318 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên,  Vĩnh Phúc, Nghệ An, Hà Tĩnh,  Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Bình Thuận, Khánh Hoà, Bình Định,  Quảng Ngãi, Quảng Nam,  Đắk Lắk, Gia Lai, Lâm Đồng, Long An, Trà Vinh, Đồng Nai,  Đồng Tháp, TP. Hồ Chí Minh, …;

– Chuột: Diện tích nhiễm 5.037 ha (tăng 631 ha so với kỳ trước, giảm 1.829 ha so với CKNT), nhiễm nặng 30 ha, phòng trừ trong kỳ 3.262 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Khánh Hoà, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Quảng Nam, Đà Nẵng,  Đắk Lắk, An Giang, Hậu Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng…;

III. DỰ BÁO SVGH CHỦ YẾU TRÊN CÂY LÚA:

a) Các tỉnh Bắc Bộ:

Trên Mạ chiêm xuân sớm và lúa gieo sạ: Sâu đục thân 2 chấm, rầy nâu, rầy lưng trắng, chuột hại nhẹ trên mạ. Ốc bươu vàng, chuột, tuyến trùng rễ, bệnh nghẹt rễ hại tăng trên lúa sạ, lúa cấy.. Lưu ý: theo dõi bệnh đạo ôn có thể phát sinh trên mạ và lúa xuân sớm khi gặp điều kiện thời tiết thuận lợi.

b) Các tỉnh Bắc Trung Bộ:

Chuột, ốc bươu vàng,… phát sinh và gây hại tăng trên mạ, lúa Đông Xuân sớm mới gieo cấy.

c) Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

– Đồng bằng:

+ Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh đạo ôn lá, bệnh bạc lá,…phát sinh gây hại trên lúa Đông Xuân sớm giai đoạn đứng cái – đòng, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình.

+ Bọ trĩ, ruồi đục nõn, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh đạo ôn lá,…gây hại phổ biến từ nhẹ – trung bình trên lúa Đông Xuân trà chính vụ giai đoạn mạ – đẻ nhánh.

– Tây Nguyên:

+ Bệnh đạo ôn, bệnh khô vằn, bệnh lem lép thối hạt,…gây hại phổ biến từ nhẹ- trung bình trên lúa Thu Đông giai đoạn chắc xanh – chín tại Đắk Lắk.

+ Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, bệnh đạo ôn lá,…phát sinh gây hại trên lúa Đông Xuân sớm giai đoạn đẻ nhánh – đứng cái.

+ Ruồi đục nõn, bọ trĩ, bệnh nghẹt rễ,…hại lúa Đông Xuân giai đoạn sạ – mạ, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình.

Ngoài ra, cần lưu ý các đối tượng như chuột hại tăng trên các trà lúa, hại nặng cục bộ trên giống gieo lúa Đông Xuân hoặc ruộng ven làng, đồi gò, kênh mương; ốc bươu vàng tiếp tục lây lan theo nguồn nước, hại nặng cục bộ trên lúa Đông Xuân giai đoạn sạ – mạ tại các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ.

  1. d) Các tỉnh Nam Bộ

– Rầy nâu: Rầy nâu trên đồng ruộng phổ biến rầy tuổi 3-4; gây hại phổ biến ở mức nhẹ- trung bình, hại nặng cục bộ trên trà lúa giai đoạn trỗ bông.

Bệnh đạo ôn, bạc lá vi khuẩn, lem lép hạt: Có khả năng tiếp tục phát sinh, phát triển và gây hại tăng, nhất là trên những ruộng gieo trồng giống nhiễm, gieo sạ dày và sử dụng phân bón không hợp lý, trong điều kiện thời tiết se lạnh vào đêm và sáng sớm có sương mù nhẹ.

– Sâu năn (muỗi hành): Điều kiện thời tiết hiện nay thường se lạnh vào đêm và sáng sớm có sương mù nhẹ, ban ngày trời có nắng mưa xen kẽ, ẩm độ cao rất thích hợp cho muỗi hành (sâu năn) phát sinh, phát triển và gây hại mạnh. Lưu ý: Các địa phương Long An, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Hậu Giang cần tiếp tục theo dõi sát diễn biến của sâu năn trên đồng ruộng, đặc biệt đối với  lúa ở giai đoạn mạ- đẻ nhánh  khi lúa bị nhiễm sâu năn không nên phun thuốc trừ khi lúa đã thành cọng hành (bảo vệ thiên địch, khống chế mật độ sâu năn ở lứa sau), bón phân cân đối NPK cho những chồi còn lại phát triển tốt tạo được nhiều hạt và chắc trên bông.

Ngoài ra, chú ý chuột gây hại trên lúa giai đoạn đòng trỗ – chín, cần thực hiện biện pháp diệt chuột mang tính cộng đồng, trên diện rộng để đạt hiệu quả cao.

(Nguồn www.ppd.gov.vn, Theo Cục BVTV)

Đại hội Nhiệm Kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Previous
Next

Từ ngày 17/04/2025-24/04/2025
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       5.950        5.800  -43 
Lúa thường tại kho       7.150        7.050  -125 
Lứt loại 1     10.250        9.592  -33 
Xát trắng loại 1      11.750      11.370  -75 
5% tấm     11.000      10.036  -43 
15% tấm     10.600        9.821  -46 
25% tấm       9.450        9.171  -46 
Tấm 1/2       7.650        7.482  +143 
Cám xát/lau       7.050        6.836  +550 

Tỷ giá

Ngày 23/04/2025
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,29
EUR Euro 0,88
IDR Indonesian Rupiah 16868,44
MYR Malaysian Ringgit 4,39
PHP Philippine Peso 56,55
KRW South Korean Won 1426,59
JPY Japanese Yen 142,65
INR Indian Rupee 85,41
MMK Burmese Kyat 2099,11
PKR Pakistani Rupee 281,00
THB Thai Baht 33,55
VND Vietnamese Dong 26026,92