I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG:
1. Tình hình thời tiết trong tuần: Theo Trung tâm Dự báo KT-TV Quốc gia.
1.1. Các tỉnh Bắc Bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 26,9 0C; Cao nhất: 35,7 0C; Thấp nhất: 18,50C;
Độ ẩm: Trung bình: 77 %; Cao nhất: 87,5%; Thấp nhất: 66,6%.
– Nhận xét: Trong kỳ phổ biến trời nắng, chiều tối và đêm có mưa rào và dông rải rác.
– Dự báo trong tuần tới: Ngày 13/10, có mưa và dông rải rác, có nơi mưa vừa. Ngày 14-15/10, có mưa rào rải rác và có nơi có dông; sang ngày 16-17/10 mưa giảm xuống vài nơi. Từ ngày 18-19/10, có khả năng xảy ra có mưa rào và dông, cục bộ có mưa vừa, mưa to và dông. Trong cơn dông cần đề phòng lốc, sét và gió giật mạnh.
1.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 26,7 0C; Cao nhất: 33,80C; Thấp nhất: 23 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 86 %; Cao nhất: 94,8%; Thấp nhất: 79,8 %.
– Nhận xét: Trong kỳ, các tỉnh phía Bắc khu vực có mưa rào và dông rải rác; các tỉnh phía Nam khu vực có mưa vừa, mưa to. Trong cơn dông cần đề phòng lốc, sét và gió giật mạnh.
– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 13-19/10, có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to và dông. Trong cơn dông cần đề phòng lốc, sét và gió giật mạnh.
1.3. Các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
a) Duyên hải Nam Trung Bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 28,5 0C; Cao nhất: 330C; Thấp nhất: 25,7 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 82%; Cao nhất: 88,9 %; Thấp nhất: 78,8%.
b) Tây Nguyên
Nhiệt độ: Trung bình: 22,5 0C; Cao nhất: 31,4 0C; Thấp nhất: 15,6 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 86 %; Cao nhất: 90,8 %; Thấp nhất: 80 %.
– Nhận xét: Thời tiết kỳ qua, khu vực Đồng Bằng và Tây Nguyên trời mây thay đổi, ngày nắng gián đoạn, chiều và tối có mưa rào và dông, có nơi mưa vừa đến mưa to. Nhìn chung lúa Hè Thu muộn ở Đồng Bằng và lúa Hè Thu ở Tây Nguyên, lúa Mùa, rau màu và một số cây trồng chính khác sinh trưởng phát triển bình thường.
– Dự báo trong tuần tới
+ Duyên Hải Nam Trung Bộ: Từ ngày 13-19/10, có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to (mưa tập trung vào chiều tối và tối). Trong cơn dông cần đề phòng lốc, sét và gió giật mạnh.
+ Tây Nguyên: Từ ngày 13-14/10, có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa (mưa tập trung vào chiều tối và tối). Trong cơn dông cần đề phòng lốc, sét và gió giật mạnh. Từ ngày 15-19/10, có mưa rào và rải rác có dông, cục bộ có mưa vừa, mưa to. Trong cơn dông cần đề phòng lốc, sét và gió giật mạnh.
1.4. Các tỉnh Nam Bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 28,4 0C; Cao nhất: 35,60C; Thấp nhất: 23,70C;
Độ ẩm: Trung bình: 84,6 %; Cao nhất: 90,3%; Thấp nhất: 77,3 %.
– Nhận xét: Thời tiết khu vực Nam Bộ trong kỳ phổ biến chiều và đêm có mưa vừa, mưa to và rải rác có dông.
– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 13-14/10, có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa (mưa tập trung vào chiều tối và tối); từ ngày 15-19/10 mưa có xu hướng gia tăng hơn, có mưa rào và rải rác có dông, cục bộ có mưa vừa, mưa to. Trong cơn dông cần đề phòng lốc, sét và gió giật mạnh.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng
2.1. Các tỉnh Bắc Bộ
Lúa Mùa 2023: Diện tích đã gieo cấy 825.653 ha/ 832.572 ha, đạt 99,2 % so với kế hoạch. Cụ thể:
Vụ/ Trà lúa |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích (ha) |
Diện tích đã thu hoạch (ha) |
Trà sớm |
Thu hoạch xong |
0 |
177.353 |
Trà chính vụ |
Thu hoạch |
430.459 |
|
Trà muộn |
Ngậm sữa – chín, thu hoạch |
217.841 |
|
Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch) |
825.653/ 832.572 |
2.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ
Lúa Hè thu – Mùa: Diện tích đã gieo cấy 295.960 ha/ 302.672 ha, đạt 98 % so với kế hoạch. Đến ngày 12/10/2023, đã thu hoạch 275.156 ha, chiếm 93% diện tích gieo trồng. Cụ thể:
Vụ/ Trà lúa |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích hiện tại (ha) |
Diện tích đã thu hoạch (ha) |
Hè Thu |
Thu hoạch xong |
0 |
167.865 |
Mùa chính vụ |
Chín – thu hoạch |
2.027 |
107.291 |
Mùa muộn |
Chín – thu hoạch |
18.778 |
|
Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch) |
295.960/ 302.672 |
2.3. Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
– Lúa Hè Thu: có diện tích 352.602 ha/ 360.437 ha, đạt 98% so với kế hoạch. Đến ngày 12/10/2023, đã thu hoạch 253.805 ha, chiếm 72% diện tích gieo trồng.
Khu vực |
Trà |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích hiện tại (ha) |
Diện tích đã thu hoạch (ha) |
Đồng Bằng |
Sớm |
Thu hoạch xong |
|
93.753 |
Chính vụ |
Thu hoạch xong |
|
113.081 |
|
Muộn |
Chín – thu hoạch |
3.501 |
4.910 |
|
Tây Nguyên |
Sớm |
Thu hoạch xong |
0 |
37.037 |
Chính vụ |
Chắc xanh – chín |
49.639 |
5.024 |
|
Muộn |
Ngậm sữa – chắc xanh – chín |
45.657 |
|
|
Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch) |
352.602/ 360.437 |
– Lúa vụ Mùa 2023: Đã xuống giống được 75.671 ha (tăng 2.596 ha so với tuần trước), chủ yếu tập trung tại tỉnh Lâm Đồng, Bình Định, Ninh Thuận, Bình Thuận, Phú Yên,…Cụ thể:
Vụ/ Trà lúa |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích hiện tại (ha) |
Diện tích đã thu hoạch (ha) |
Mùa sớm |
Chắc xanh – thu hoạch |
12.466 |
1.613 |
Mùa chính vụ |
Mạ – đẻ nhánh – đòng trỗ |
61.592 |
|
Tổng cộng |
75.671 |
2.4. Các tỉnh Nam Bộ
– Lúa Hè Thu 2023: Diện tích 1.558.378 ha, đã thu hoạch xong.
– Lúa Thu Đông –Mùa 2023: Đã gieo sạ 856.286 ha/ 717.282 ha, đạt 119,4 % so với kế hoạch. Đến ngày 12/10/2023, đã thu hoạch 242.599 ha, chiếm 28,3% diện tích gieo trồng. Cụ thể:
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích hiện tại (ha) |
Diện tích đã thu hoạch (ha) |
Mạ |
123.843 |
|
Đẻ nhánh |
174.321 |
|
Đòng – trỗ |
185.322 |
|
Chín |
130.201 |
|
Thu hoạch |
|
242.599 |
Tổng cộng |
856.286 |
Lúa Đông Xuân 2023-2024: Đã xuống giống 91.599 ha; đang tập trung ở giai đoạn mạ. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh Bình Dương, thành phố Hồ Chí Minh, Long An, Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau,…
II. TÌNH HÌNH SVGH CHỦ YẾU:
– Bệnh đạo ôn:
+ Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 7.021 ha (tăng 1.850 ha so với kỳ trước, giảm 2.590 ha so với CKNT); phòng trừ trong kỳ 3.506 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Ninh Thuận, Gia Lai, Lâm Đồng, Long An, Trà Vinh, An Giang, Tây Ninh, Sóc Trăng, Vĩnh Long…;
+ Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 1.942 ha (tăng 5 ha so với kỳ trước, tăng 1.309 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 732 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Lâm Đồng, Vĩnh Long, Hậu Giang, Bạc Liêu, Kiên Giang, Đồng Nai, Đồng Tháp…;
– Rầy hại lúa: Diện tích nhiễm 825 ha (giảm 4.330 ha so với kỳ trước, tăng 339 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 5 ha, phòng trừ trong kỳ 377 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Yên Bái, Quảng Ninh, Bắc Giang, Đắk Lắk, Bình Thuận, Đồng Nai, Sóc Trăng, Bà Rịa Vũng Tàu, Long An, Bình Phước, Hậu Giang…;
– Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 1.987 ha (giảm 203 ha so với kỳ trước, giảm 1.510 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 619 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Gia Lai, Sóc Trăng, An Giang, Tây Ninh, Trà Vinh, Hậu Giang, TP Hồ Chí Minh…;
– Sâu đục thân 2 chấm: Diện tích nhiễm 739 ha (giảm 341 ha so với kỳ trước, tăng 10 ha so với CKNT), nhiễm nặng 6 ha, phòng trừ trong kỳ 8.591 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Thái Bình, Bắc Giang, Yên Bái, Bình Thuận, Ninh Thuận, Khánh Hoà, Đắk Lắk, Bà Rịa Vũng Tàu, Kiên Giang, Hậu Giang, An Giang…;
– Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá: Diện tích nhiễm 10 ha, nhiễm nhẹ với tỷ lệ bệnh từ 2,5 – 5%, tại tỉnh Đồng Nai.
– Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm 7.686 ha (giảm 1.978 ha so với kỳ trước, giảm 1.466 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 28 ha; phòng trừ trong kỳ 3.159 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Thái Bình, Bắc Ninh, Yên Bái, Nghệ An, Hậu Giang, An Giang, Vĩnh Long, Kiên Giang, Cần Thơ, Tây Ninh…;
– Bệnh đen lép hạt: Diện tích nhiễm 4.674 ha (giảm 246 ha so với kỳ trước, tăng 1.548 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 15 ha; phòng trừ trong kỳ 3.872 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bắc Giang, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Nghệ An, Bình Thuận, Đắk Lắk, Kiên Giang, Hậu Giang, Vĩnh Long, An Giang, Bạc Liêu, Đồng Nai…;
– Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 11.142 ha (giảm 16.078 ha so với kỳ trước, giảm 5.172 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 87 ha; phòng trừ trong kỳ 21.396 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Thái Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang, Nghệ An, Bình Thuận, Bình Định, Gia Lai, Lâm Đồng, TP Hồ Chí Minh, Hậu Giang,…;
– Bọ trĩ: Diện tích nhiễm 264 ha (giảm 51 ha so với kỳ trước, giảm 179 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 175 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Lâm Đồng, Cà Mau, Đồng Nai, Tây Ninh, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Phước…;
– Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 4.782 ha (giảm 473 ha so với kỳ trước, giảm 1.321 ha so với CKNT), nhiễm nặng 499 ha, phòng trừ trong kỳ 1.857 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận,Khánh Hoà, Bạc Liêu, Đồng Nai, Sóc Trăng, Long An, Trà Vinh, TP Hồ Chí Minh…;
– Chuột: Diện tích nhiễm 4.597 ha (tăng 441 ha so với kỳ trước, giảm 224 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 28 ha, phòng trừ trong kỳ 1.178 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Dương, Nghệ An, Bình Thuận, Khánh Hoà, Gia Lai, Lâm Đồng, An Giang, Hậu Giang, Bạc Liêu, Đồng Nai, Long An, Vĩnh Long…;
III. DỰ BÁO SVGH CHỦ YẾU TRÊN CÂY LÚA:
a) Các tỉnh Bắc Bộ:
Các đối tượng sâu bệnh có xu hướng giảm diện tích nhiễm và mức độ hại do lúa Mùa chính vụ đang thu hoạch;
– Rầy nâu – rầy lưng trắng: Tiếp tục hại hại trên trà lúa muộn, giống nhiễm, mức độ hại phổ biến nhẹ- trung bình, hại nặng cục bộ.
– Sâu đục thân hai chấm: Sâu non gây bông bạc diện hẹp trên giống nếp – đặc sản dài ngày.
Ngoài ra, Chuột, bệnh khô vằn, bệnh bạc lá, bệnh đen lép hạt,… tiếp tục hại.
b) Các tỉnh Bắc Trung Bộ
Các đối tượng dịch hại như: Rầy các loại, bệnh khô vằn, bệnh bạc lá, bệnh đen lép hạt, chuột … tiếp tục phát sinh gây hại cục bộ chủ trên lúa Mùa muộn tại Thanh Hóa và Nghệ An; mức độ hại phổ biến từ nhẹ đến trung bình, hại nặng cục bộ.
c) Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
– Đồng bằng: Sâu đục thân 2 chấm, rầy các loại, bệnh khô vằn, bệnh đạo ôn cổ bông,…tiếp tục gây hại trên lúa Mùa giai đoạn trỗ – chín. Sâu cuốn lá nhỏ, bệnh đạo ôn lá…tiếp tục hại chủ yếu lúa Mùa giai đoạn trỗ- chín.
– Tây Nguyên: Bệnh đen lép thối hạt, bệnh khô vằn,…hại lúa Hè Thu, lúa Mùa giai đoạn ngậm sữa- chín. Chuột hại rải rác trên các trà lúa. Ốc bươu vàng hại rải rác trên lúa Mùa.
d) Các tỉnh Nam Bộ
– Rầy nâu: Rầy nâu trên đồng có hiện tượng gối lứa, phổ biến rầy tuổi 3-5; gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình trên lúa giai đoạn đòng trỗ, hại nặng cục bộ trên những ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm và gieo trồng giống nhiễm.
– Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá: Tiếp tục phát sinh và gây hại nhẹ trên những diện tích nhiễm bệnh kỳ trước.
– Bệnh đạo ôn: Có khả năng phát sinh và gây hại tăng trên lúa giai đoạn đẻ nhánh đến đòng trỗ, nhất là những ruộng gieo trồng giống nhiễm, sạ dày, bón thừa phân đạm.
– Bệnh bạc lá và bệnh đen lép hạt: Có khả năng phát sinh, phát triển và gây hại tăng do ảnh hưởng của điều kiện thời tiết có xuất hiện mưa, dông; nhất là những nơi sử dụng phân bón không hợp lý.
(Nguồn www.ppd.gov.vn, Theo Cục BVTV)