Tình hình sinh vật gây hại cây lúa (Từ ngày 05 tháng 07 đến ngày 11 tháng 07 năm 2024)

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG:

1. Tình hình thời tiết trong tuần: Theo Trung tâm Dự báo KT-TV Quốc gia.

1.1. Các tỉnh Bắc Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 29,3 0C;         Cao nhất: 36,40C;              Thấp nhất: 21,30C;

Độ ẩm:     Trung bình: 82,4 %;         Cao nhất: 93,1 %;             Thấp nhất: 76,1%.

– Nhận xét: Trong kỳ, chiều tối và đêm có mưa rào và dông rải rác, ngày nắng, có nơi nắng nóng diện rộng, cuối kỳ có mưa lớn tại Hà Giang, Điện Biên gây thiệt hại nhiều diện tích lúa và hoa màu ngày 9-10/7.

–  Dự báo trong tuần tới:                             

+ Trung du miền núi phia Bắc: Từ ngày 12-13/7, chiều tối và đêm có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa mưa to đến rất to; ngày nắng có nơi nắng nóng.Từ đêm 13-16/7, có mưa rào và rải rác có dông, cục bộ có nơi mưa to đến rất to. Từ ngày 16-18/7, có mưa rào và dông vài nơi.

+ Đồng bằng Sông Hồng: Từ ngày 12-13/7, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi. Từ đêm 13-16/7, có mưa rào và rải rác có dông, cục bộ có nơi mưa to đến rất to. Từ đêm 16-20/7, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, ngày nắng.

1.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 30 0C;           Cao nhất: 38,70C;              Thấp nhất: 25 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 78,7 %;        Cao nhất: 86,3 %;              Thấp nhất: 65,8%.

– Nhận xét: trong vùng thời tiết nắng nóng, nhiệt độ cao, xen kẽ có mưa rào vài nơi. Chiều tối thời tiết oi nóng, mây thay đổi nhiều mây.

– Dự báo trong tuần tới: Từ đêm 12-14/7, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, riêng Thanh Hóa, Nghệ An 13-14/7 có mưa rào và dông rải rác; ngày nắng nóng và nắng nóng gay gắt, ngày 14/7, nắng nóng dịu dần.Từ đêm 14-18/7, có mưa rào và rải rác có dông, cục bộ có nơi mưa to đến rất to.

1.3. Các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

  1. a) Duyên hải Nam Trung Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 29,7 0C;        Cao nhất: 34,20C;            Thấp nhất: 27 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 83,1 %;         Cao nhất: 88,1 %;            Thấp nhất: 77,6%.

  1. b) Tây Nguyên

Nhiệt độ:  Trung bình: 22,7 0C;         Cao nhất: 33 0C;           Thấp nhất: 14,80C;

Độ ẩm:     Trung bình: 87,1%;           Cao nhất: 91,9 %;         Thấp nhất: 82,5%.

– Nhận xét: Thời tiết tuần qua ở khu vực Đồng bằng ngày nắng, trời nhiều mây, chiều tối có mưa rào và dông vài nơi. Khu vực Tây Nguyên trời mây thay đổi, âm u, chiều tối và đêm có mưa rào và dông, có nơi mưa to đến rất to. Nhìn chung, thời tiết thuận lợi cho lúa Hè Thu, rau màu và một số cây trồng chính khác sinh trưởng phát triển bình thường.

– Dự báo trong tuần tới:

+ Duyên Hải Nam Trung Bộ: Từ ngày 12-14/7, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, riêng phía Bắc có nắng nóng và nắng nóng gay gắt ngày 14/7 nắng nóng dịu dần. Từ đêm 14-18/7, có mưa rào và rải rác có dông, cục bộ có nơi mưa to đến rất to.

+ Tây Nguyên: Từ ngày 12-1//7, chiều tối và đêm có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa to; ngày có mưa rào và dông vài nơi.

1.4. Các tỉnh Nam Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 28,3 0C;        Cao nhất: 36 0C;            Thấp nhất: 28,7 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 83,3 %;         Cao nhất: 89,8 %;           Thấp nhất: 74,8 %.

– Nhận xét: Thời tiết khu vực Nam Bộ trong tuần phổ biến chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, ngày nắng, có nơi nắng nóng.

– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 12-18/7, chiều tối và đêm có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa to; ngày có mưa rào và dông vài nơi.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng

2.1. Các tỉnh Bắc Bộ

– Lúa Mùa 2024: Đến ngày 11/7/2024, toàn vùng đã gieo cấy được 594.930 ha. Trong đó trà sớm đang đẻ nhánh- đẻ nhánh rộ, trà muộn đang giai đoạn cấy, hồi xanh, đẻ nhánh.

2.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ

– Lúa Hè Thu 2024: Toàn vùng đã xuống giống được 292.331 ha. Cụ thể:

Vụ Hè Thu

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích gieo trồng (ha)

Trà sớm

Làm đòng – trổ – chín sữa

141.619

Trà chính vụ

Đứng cái- làm đòng

125.783

Trà muộn

Hồi xanh – đẻ nhánh

24.929

Tổng cộng

292.331

2.3. Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

– Lúa Hè Thu 2024: Diện tích đã gieo cấy 321.427 ha/ 356.589 ha, đạt 90,1% so với kế hoạch. Cụ thể:

Khu vực

Trà lúa

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

Đồng Bằng

Sớm

Trổ – Chín

79.624,0

Chính vụ

Đứng cái – Đòng trổ

104.622

Muộn

Mạ – Đẻ nhánh

33.746

Tây Nguyên

Sớm

Đứng cái – Đòng trổ

37.424

Chính vụ

Mạ – Đẻ nhánh

57.091

 

Muộn

Xuống giống

8.920

Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch)

321.427/ 365.589

 2.4. Các tỉnh Nam Bộ

– Lúa Hè Thu 2024: Tổng diện tích đã gieo sạ 1.546.504 ha/ 1.540.011 ha, đạt 100,4 % so với kế hoạch; đã thu hoạch 467.421 ha (chiếm 30,2 % diện tích). Cụ thể:

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích gieo cấy (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Mạ

57.102

 

Đẻ nhánh

353.454

 

Đòng- Trỗ

316.554

 

Chín

351.973

 

Thu hoạch

 

467.421

Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch)

1.546.504/ 1.540.011

– Lúa Thu Đông 2024: Đến 11/7/2024, toàn vùng đã xuống giống được 288.046 ha. Cụ thể:

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích gieo cấy (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Mạ

155.468

 

Đẻ nhánh

98.228

 

Đòng – Trỗ

33.130

 

Chín

1.180

 

Thu hoạch

 

40

Tổng cộng

288.046

* Diện tích cây trồng bị ảnh hưởng trong vụ

Vụ

Diện tích bị thiệt hại và khắc phục (ha)

Nguyên nhân

Giảm NS

10-30%

Giảm NS
30-70%

Mất trắng (>70%)

Đã gieo
cấy, dặm lại

Khô hạn (ha)

Ngập úng, đổ ngã

(ha)

Nhiễm mặn (ha)

Hè Thu

1.420

474,8

623,7

359,1

1.098,5

1.420

 

Tổng

1.420

474,8

623,7

359,1

1.098,5

1.420

 

Trong vụ Hè Thu 2024:

+ Đã có 972 ha lúa bị ảnh hưởng do nhiễm mặn, khô hạn (trong đó mức độ ảnh hưởng 30-70% là 474,8 ha, >70% là 623,7 ha, nông dân đã khắc phục gieo sạ lại 359,1 ha) tại tỉnh Kiên Giang.

+ Do ảnh hưởng mưa nhiều nên lúa giai đoạn chín bị đỗ ngã với diện tích 1.420 ha tại tỉnh Vĩnh Long (mức độ ảnh hưởng 10-30%).

II. TÌNH HÌNH SVGH CHỦ YẾU:

– Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 12.779 ha (tăng 3.596 ha so với kỳ trước, tăng 365 ha so với CKNT), nhiễm nặng 77 ha,  phòng trừ trong kỳ 10.493 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu…Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Bình Thuận, Khánh Hoà, Quảng Ngãi, Gia Lai, Lâm Đồng, Kiên Giang, Tây Ninh, Trà Vinh, Đồng Tháp, Bạc Liêu, Sóc Trăng…;

– Rầy hại lúa: Diện tích nhiễm 3.074 ha (tăng 545 ha so với kỳ trước, tăng 1.562 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 484 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Bình Thuận, Bình Định, Quảng Ngãi, Đồng Tháp, Tiền Giang, An Giang, Đồng Nai, Sóc Trăng, …;

– Bọ phấn (rầy phấn trắng): Diện tích nhiễm 20.662 ha (tăng 949 ha so với tuần trước). Mật số bọ phấn trên đồng phổ biến 2.000 – 4.000 con/m2, nơi cao >6.000 con/m2 với diện tích 978 ha. Các tỉnh có diện tích nhiễm rầy phấn trắng như Đồng Tháp, Trà Vinh, An Giang, Vĩnh Long, Long An, Sóc Trăng, …

– Sâu đục thân 2 chấm: Diện tích nhiễm 1.618 ha (giảm 313 ha so với kỳ trước, tăng 283 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 10 ha, phòng trừ trong kỳ 1.237 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Nghệ An, Quảng Bình, Khánh Hoà, Bình Thuận, Quảng Ngãi, Ninh Thuận,  Bình Định, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Long An, Kiên Giang, Tiền Giang, Đồng Nai…      

–  Bệnh đạo ôn:

+ Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 23.329 ha (tăng 8.589 ha so với kỳ trước, tăng 5.001 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 391 ha; phòng trừ trong kỳ 13.962 ha. Phân bố chủ yếu tại: Lào Cai, Bình Thuận, Khánh Hoà, Phú Yên, Lâm Đồng, Long An, Bạc Liêu, Đồng Tháp, Kiên Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh…;

+ Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 1.652 ha (tăng 22 ha so với kỳ trước, tăng 8 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 828 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bạc Liêu, Sóc Trăng, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang…;

– Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm 5.417 ha (giảm 254 ha so với kỳ trước, giảm 3.236 ha so với CKNT), nhiễm nặng 2 ha; phòng trừ trong kỳ 2.479 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Nghệ An, Quảng Bình, Bạc Liêu, Long An, Tây Ninh,  Sóc Trăng, Đồng Tháp, Đồng Nai…;

Bệnh đen lép hạt: Diện tích nhiễm 10.381 ha (tăng 868 ha so với kỳ trước, tăng 1.900 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 250 ha; phòng trừ trong kỳ 7.614 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Khánh Hoà, Quảng Ngãi, Bình Định, Ninh Thuận, Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Kiên Giang, Bạc Liêu…;

Bọ trĩ: Diện tích nhiễm 452 ha (giảm 226 ha so với kỳ trước, tăng 147 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 2.093 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Yên Bái, Khánh Hoà, Gia Lai, Đắk Lắk, Sóc Trăng, Bình Phước, Đồng Tháp, Đồng Nai, Kiên Giang, TP Hồ Chí Minh…;

– Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 57.878 ha (tăng 37.582 ha so với kỳ trước, giảm 2.714 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 6.761 ha; phòng trừ trong kỳ 100.537 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh:Nam Định, Hà Nam, Thái Bình…, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Khánh Hoà, Gia Lai, Lâm Đồng, Sóc Trăng, Vĩnh Long, Cà Mau, Đồng Nai, Hậu Giang, TP Hồ Chí Minh…;

– Chuột: Diện tích nhiễm 6.489 ha (giảm 50 ha so với kỳ trước, tăng 1.047 ha so với CKNT; nhiễm nặng 54 ha,  phòng trừ trong kỳ 3.121 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Hà Nội, Vĩnh Phúc… Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Bình Thuận, Khánh Hoà, Quảng Ngãi, Phú Yên, Quảng Nam, Đắk Lắk, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh, Đồng Tháp, Hậu Giang, Đồng Nai…;

III. DỰ BÁO SVGH CHỦ YẾU TRÊN CÂY LÚA:

a) Các tỉnh Bắc Bộ:

– Trên lúa Đông Xuân cực muộn: Châu chấu tre, rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh đạo ôn, bệnh khô vằn, … tiếp tục phát sinh gây hại tại Lạng Sơn và Cao Bằng, mức độ hại phổ biến từ nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

– Trên lúa Mùa sớm: Ốc bươu vàng, chuột tiếp tục gây hại tăng; rầy nâu, rầy lưng trắng tiếp tục hại nhẹ.

– Trên mạ Mùa: Sâu đục thân 2 chấm, rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu cuốn lá nhỏ, ốc bươu vàng tiếp tục hại.

b) Các tỉnh Bắc Trung Bộ:

– Chuột tiếp tục phát sinh gây tăng trên các trà lúa, hại nặng tại các chân ruộng gần làng, gò bãi tại các tỉnh trong vùng.

– Rầy nâu, rầy lưng trắng tiếp tục phát sinh tăng gây hại nhẹ trên lúa trà sớm, trà chính vụ.

– Bệnh khô vằn tiếp tục phát sinh gây hại xu hướng tăng trên lúa trà sớm, trà chính vụ.

– Các loại dịch hại như: Sâu cuốn lá nhỏ, nhện gié, bệnh bạc lá,  … tiếp tục gây hại xu hướng tăng.

c) Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

– Đồng bằng:

+ Rầy nâu+RLT, bệnh đạo ôn cổ bông, bệnh lem lép thối hạt, bệnh khô vằn,…hại rải rác trên lúa giai đoạn trổ – chín.

+ Sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, rầy nâu+RLT, bệnh đạo ôn,…hại lúa Hè Thu giai đoạn đẻ nhánh – đòng.

+ Bọ trĩ, ruồi đục nõn,…hại lúa Hè Thu muộn giai đoạn mạ – đẻ nhánh.

– Tây Nguyên:

+ Rầy nâu+RLT, bệnh đạo ôn cổ bông, bệnh lem lép thối hạt, bệnh khô vằn,…hại lúa Hè Thu giai đoạn đòng – trổ.

+ Sâu cuốn lá nhỏ, bệnh đạo ôn lá, bệnh nghẹt rễ, tuyến trùng,…hại rải rác lúa giai đoạn đẻ nhánh rộ.

+ Bọ trĩ, sâu keo, ruồi đục nõn,…hại lúa Hè Thu muộn giai đoạn mạ.

– Chuột tiếp tục gia tăng gây hại trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trổ, hại rải rác giống gieo lúa Hè Thu muộn.

– Ốc bươu vàng: Gây hại rải rác lúa Hè Thu muộn giai đoạn xuống giống – mạ.

d) Các tỉnh Nam Bộ

Rầy trên đồng phổ biến tuổi 3-5 xuất hiện với mật số phổ biến từ 500-1.000 con/m2 trên trà lúa giai đoạn đòng – trổ. Những địa phương chuẩn bị xuống giống lúa Thu Đông -Mùa 2024 cần chuẩn bị giống tốt, làm đất kỹ, theo dõi chặt chẽ diến biến rầy vào đèn cũng như tình hình khí tượng thuỷ văn tại địa phương để xuống giống an toàn, hạn chế ảnh hưởng của điều kiện thời tiết bất lợi.

– Thời tiết mưa nhiều vào chiều tối và đêm, ẩm độ không khí cao là điều kiện thuận lợi cho bệnh hại trên lúa tiếp tục phát triển lan rộng. Các tỉnh cần khuyến cáo nông dân thăm đồng thường xuyên để phát hiện bệnh sớm và kịp thới áp dụng các biện pháp quản lý. Đối với những diện tích trồng giống nhiễm, gieo sạ dày, bón thừa phân đạm, ruộng đã nhiễm bệnh đạo ôn ở giai đoạn trước trổ cần khuyến cáo chủ động phun ngừa bệnh bệnh đạo ôn cổ bông, lem lép hạt khi lúa bắt đầu trổ lác đác và phun lại lần thứ hai khi lúa đã trổ đều để bảo vệ sản xuất.

– Chú ý rầy phấn trắng gây hại trên trà lúa giai đoạn đẻ nhánh- đòng, ốc bươu vàng gây hại trên lúa mới xuống giống <15 NSS, chuột gây hại trên lúa giai đoạn đòng trổ – chín.

– Các đối tượng khác xuất hiện gây hại với tỷ lệ và mật số không cao.

(Nguồn www.ppd.gov.vn, Theo Cục BVTV)

Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Hong Kong SAR, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Hong Kong SAR, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Hong Kong SAR, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Hong Kong SAR, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Hong Kong SAR, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Hong Kong SAR, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Hong Kong SAR, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Previous
Next
Ngày 28/10/2025
Quốc gia  Loại gạo Giá
(USD/tấn)
+/
 Min Max 
 Việt Nam Gạo thơm 5% tấm 415 430
 Jasmine 478 482 -1
 100% tấm 313 317 +1
 Thái Lan 5% tấm 333 337
 100% tấm 314 318
 Ấn Độ 5% tấm 355 359 -2
 100% tấm 309 313 -3
 Pakistan 5% tấm 329 333 +1
 100% tấm 305 309 +3
 Miến Điện 5% tấm 324 328

Từ ngày 23/10/2025-30/10/2025
(đồng/kg)
Loại Hàng Giá Cao Nhất Giá Bình Quân +/- Tuần Trước
Lúa tươi tại ruộng  
Lúa thơm 5.650 5.329 -50
Lúa thường 5.150 5.111 -50
Gạo nguyên liệu      
Lứt loại 1 8.750 8.192 17
Lứt loại 2 8.050 7.950 -14
Xát trắng loại 1 9.750 9.330 -5
Xát trắng loại 2  9.050 8.930 5
Phụ phẩm      
Tấm 1/2 7.500 7.386 -4
Cám xát/lau 7.350 7.171 154

 

Tỷ giá

Ngày 28/10/2025
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,11
EUR Euro 0,86
IDR Indonesian Rupiah 16.615,58
MYR Malaysian Ringgit 4,22
PHP Philippine Peso 58,91
KRW South Korean Won 1.432,97
JPY Japanese Yen 153,10
INR Indian Rupee 88,24
MMK Burmese Kyat 2.099,37
PKR Pakistani Rupee 282,38
THB Thai Baht 32,71
VND Vietnamese Dong 26.358,05