- TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG:
- Tình hình thời tiết trong tuần: Theo Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia.
1.1. Các tỉnh Bắc Bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 28,3 0C; Cao nhất: 35,4 0C; Thấp nhất: 21, 2 0C;
Độ ẩm: Trung bình 80,2 %; Cao nhất: 87,5 %; Thấp nhất: 74,3 %.
– Nhận xét: Trong kỳ đêm và sáng có mưa rào và dông; ngày nắng nóng, rải rác có mưa nhỏ ở một vài nơi;
– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 03-06/9, khu vực vùng núi tiếp tục có mưa rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to và dông, thời gian mưa tập trung vào đêm và sáng; các khu vực khác có mưa vài nơi, vào ban ngày có nắng. Từ ngày 07-9/9, có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh.
1.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 28,3 0C; Cao nhất: 34,2 0C; Thấp nhất: 24,6 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 82,9 %; Cao nhất: 89,4 %; Thấp nhất: 78,0 %.
– Nhận xét: Trong kỳ, chịu ảnh hưởng của rìa nam rãnh áp thấp Tây Bắc – Đông Nam mây thay đổi đến nhiều mây, ngày trời nắng, chiều và đêm có mưa rào và dông rải rác, có ngày cục bộ có mưa vừa đến mưa to. Gió nhẹ;
– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 03-04/9, có mưa rào và rải rác và có nơi có dông, các tỉnh thuộc khu vực phía Nam (Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Quảng Bình) cục bộ có mưa vừa, mưa to. Ngày 05 và 06/9, có mưa vài nơi. Từ ngày 07-09/9, có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh.
- 3. Các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
- a) Duyên hải Nam Trung Bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 28,7 0C; Cao nhất: 32,5 0C; Thấp nhất: 25,0 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 84,4 %; Cao nhất: 87,1 %; Thấp nhất: 82,0 %.
- b) Tây Nguyên
Nhiệt độ: Trung bình: 21,7 0C; Cao nhất: 32,0 0C; Thấp nhất 15,3 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 89,1 %; Cao nhất: 87,1 %; Thấp nhất: 82,0 %.
– Nhận xét: Thời tiết kỳ qua, khu vực Đồng Bằng và Tây Nguyên mây thay đổi, ngày nắng nóng, rải rác có mưa rào và dông, cục bộ có mưa to đến rất to. Nhìn chung, thời tiết ảnh hưởng không lớn đến việc thu hoạch lúa Hè Thu. Lúa vụ 3, lúa Mùa, rau màu và một số cây trồng chính khác sinh trưởng phát triển bình thường;
– Dự báo trong tuần tới:
+ Khu vực Duyên Hải Nam Trung Bộ: Từ ngày 03-06/9, có mưa rào và dông vài nơi, riêng chiều tối và tối có mưa rào và rải rác có dông, cục bộ có mưa vừa, mưa to. Từ ngày 07-09/9, có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh;
+ Khu vực Tây Nguyên: Từ ngày 02-06/9, có mưa rào và dông vài nơi; riêng chiều và tối có mưa rào và rải rác có dông, cục bộ có mưa vừa, mưa to. Từ ngày 07-09/9, chiều và tối có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to và rải rác có dông. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh.
1.4. Các tỉnh phía Nam
Nhiệt độ: Trung bình: 27,3 0C; Cao nhất: 34,3 0C; Thấp nhất: 23,2 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 86,1 %; Cao nhất: 94,0 %; Thấp nhất: 86,1 %.
– Nhận xét: Thời tiết khu vực Nam Bộ trong kỳ phổ biến đêm có mưa rào và dông vài nơi, chiều và tối có mưa rào và rải rác có dông;
- – Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 02-06/9, có mưa rào và dông vài nơi; chiều và tối có mưa rào và rải rác có dông, cục bộ có mưa vừa, mưa to đặc biệt trong các ngày 03 và 04/9. Từ ngày 07-09/9, chiều và tối có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to và rải rác có dông. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh.
- Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng
2.1. Các tỉnh phía Bắc
Lúa Mùa 2021: Đến ngày 02/9/2021, đã gieo cấy được 845.434 ha/848.329 ha, đạt 99,7% so kế hoạch. Diện tích lúa đã trỗ đến ngày 2/9 khoảng 266.829 ha (chiếm 32% diện tích).Cụ thể:
Trà lúa |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích (ha) |
Trà sớm |
Trỗ – chín sáp |
197.56 |
Trà chính vụ |
Đòng già – trỗ |
378.993 |
Trà muộn |
Đứng cái – làm đòng |
102.667 |
Lúa sạ |
Đứng cái – làm đòng |
153.059 |
Lúa một vụ vùng cao |
Trỗ – chín, thu hoạch |
13.155 |
Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch) |
845.434/ 848.329 |
2.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ
– Lúa Hè Thu, Mùa 2021: Đến ngày 01/9/2021, đã gieo cấy được 311.990 ha/ 310.742 ha, đạt 100,40 % so kế hoạch, đã thu hoạch 118.017 ha (chiếm 37,83 %) . Cụ thể:
Vụ/Trà lúa |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích (ha) |
Đã thu hoạch (ha) |
|
Hè Thu |
Chín – thu hoạch |
46.640 |
118.017 |
|
Mùa |
Làm đòng- trỗ |
128.657 |
|
|
Mùa muộn |
Đứng cái |
18.677 |
|
|
Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch) |
311.990/ 310.742 |
- 3. Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
– Lúa Hè Thu 2021: Đã gieo cấy được 345. 983 ha/ 341.700 ha (đạt 101,1 % so kế hoạch), đã thu hoạch 103.594 ha (chiếm 30 %). Cụ thể:
Khu vực |
Trà lúa |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích (ha) |
Đã thu hoạch (ha) |
Hè Thu |
Thực hiện/kế hoạch |
212.482/ 218.700 |
||
Sớm |
Thu hoạch xong |
0 |
46.156 |
|
Chính vụ |
Chắc xanh – thu hoạch |
61.741 |
53.767 |
|
Muộn |
Đứng cái – chắc xanh |
50.818 |
|
|
Hè Thu |
Thực hiện/kế hoạch |
133.051/ 123.000 |
||
Sớm |
Chín – thu hoạch |
4.369 |
3.591 |
|
Chính vụ |
Chắc xanh – chín |
26.250 |
80 |
|
Muộn |
Đứng cái – Chắc xanh |
99.211 |
|
|
Tổng cộng (Thực hiện /Kế hoạch) |
345.983/ 341.700 |
– Lúa Mùa 2021: Diện tích gieo cấy 18.019 ha; giai đoạn sinh trưởng phổ biến Mạ – đẻ nhánh- đòng; tập trung chủ yếu ở các tỉnh Lâm Đồng, Phú Yên;
– Lúa vụ 3: Diện tích gieo cấy 5.630 ha, đang trong giai đoạn Mạ – cuối đẻ nhánh- đứng cái; tập trung chủ yếu ở tỉnh Bình Định.
2.4. Các tỉnh phía Nam
- – Lúa Hè Thu 2021: Tổng diện tích đã gieo sạ 599.981 ha; đã thu hoạch 1.221.209 ha (chiếm 76,33 % diện tích). Cụ thể:
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích (ha) |
Đã thu hoạch (ha) |
Mạ |
0 |
|
Đẻ nhánh |
200 |
|
Đòng – trỗ |
26.541 |
|
Chín |
352.031 |
|
Thu hoạch |
|
1.221.209 |
Tổng cộng |
1.599.981 |
- – Lúa Thu Đông – Mùa 2021: Diện tích gieo cấy 291 ha; đã thu hoạch 12.515 ha tập trung chủ yếu ở các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long và Tây Ninh, Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Dương. Cụ thể:
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích (ha) |
Đã thu hoạch (ha) |
Mạ |
154.684 |
|
Đẻ nhánh |
98.469 |
|
Đòng – trỗ |
180.213 |
|
Chín |
125.410 |
|
Thu hoạch |
|
12.515 |
Tổng cộng |
571.291 |
- TÌNH HÌNH SVGH CHỦ YẾU:
– Rầy hại lúa: Diện tích nhiễm 23.564 ha (tăng 7.867 ha so với kỳ trước, giảm 67.226 ha so với CKNT), phòng trừ 12.967 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh Điện Biên, Quảng Ninh, Hà Nam, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bạc Liêu, Tiền Giang, Long An, Khánh Hòa, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Đăk Lak, Phú Yên, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
– Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 41.840 ha (giảm 27.086 ha so với kỳ trước, giảm 178.479 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 74.805 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh như Hải Phòng, Hà Nam, Bắc Ninh, Sóc Trăng, Vĩnh Long, Kiên Giang, Hậu Giang, Đồng Tháp, Đồng Nai, Gia Lai, Khánh Hòa, Bình Thuận, Thanh Hóa, …
– Sâu đục thân 2 chấm: Diện tích nhiễm 1.443 ha (tăng 46 ha so với kỳ trước, tăng 15 ha so với CKNT), diện tích phòng trừ trong kỳ 2.521 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh Quảng Ninh, Tuyên Quang, Hà Nội, Lào Cai, Bạc Liêu, Bà Rịa Vũng Tàu, Hậu Giang, Gia Lai, Khánh Hòa, Bình Thuận, Ninh Thuận, Thanh Hóa, Nghệ An,….
– Bệnh đạo ôn:
+ Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 6.696 ha (giảm 1.420 ha so với kỳ trước, giảm 3.000 ha so với CKNT), phòng trừ 2.422 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh Đồng Tháp, Cần Thơ, Kiên Giang, Vĩnh Long, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bình Thuận, Gia Lai, Lâm Đồng, Đăk Lăk, Ninh Thuận, Điện Biên, Cao Bằng, Sơn La,…
+ Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 6.182 ha (giảm 1.723 ha so với kỳ trước, giảm 4.052 ha so với CKNT), diện tích phòng trừ trong kỳ 3.441 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh Sóc Trăng, Kiên Giang, Long An, Tiền Giang, Bạc Liêu, Đồng Tháp, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Bình Thuận, Lào Cai, Lai Châu, Cao Bằng, …
– Bệnh đen lép hạt: Diện tích nhiễm 19.011 ha (giảm 2.060 ha so với kỳ trước, tăng 2.378 ha so với CKNT), diện tích phòng trừ trong kỳ 13.478 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh như Kiên Giang, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Long An, Bạc Liêu, Cà Mau, Khánh Hòa, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Ninh Thuận, Bình Thuận, Lâm Đồng, Phú Yên, Đăk Lak, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Bắc Giang, Lai Châu, …
– Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm 13.232 ha (tăng 1.564 ha so với kỳ trước, tăng 5.970 ha so với CKNT), diện tích phòng trừ trong kỳ 9.146 ha. Phân bố chủ yếu ở các tỉnh như Kiên Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp, Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Điện Biên, Hà Nam, Hưng Yên, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị,…
– Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 3.603 ha (tăng 1.700 ha so với kỳ trước, tăng 2.139 ha so với CKNT) diện tích phòng trừ trong kỳ 2.846 ha. Phân bố tại các tỉnh Tây Ninh, Vĩnh Long, Long An, Hậu Giang, Hồ Chí Minh, An Giang, Lâm Đồng, Bình Thuận,…
– Chuột: Diện tích nhiễm 6.192 ha (giảm 1.003 ha so với kỳ trước, giảm 1.803 ha so với CKNT), diện tích nặng 346 ha, diện tích phòng trừ trong kỳ 840 ha. Phân bố chủ yếu ở các tỉnh Điện Biên, Thái Bình, Hà Nội, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Quảng Bình, Sóc Trăng, An Giang, Cần Thơ, Long An, Hậu Giang, Cà Mau, Khánh Hòa, Quảng Ngãi, Đăk Lak, Bình Thuận, Phú Yên …
III. DỰ BÁO SVGH CHỦ YẾU TRÊN CÂY LÚA:
- a) Các tỉnh Bắc Bộ
– Sâu đục thân hai chấm: Trứng nở, sâu non tiếp tục gây dảnh héo, bông bạc trên những diện tích lúa trỗ từ đầu tháng 9 trở đi, mức độ gây hại có khả năng cao hơn so với cùng lứa năm trước. Các tỉnh có mật độ ổ trứng cao như Hải Phòng, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình, Hà Nam, Hưng Yên, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Phú Thọ,.. sẽ bị hại nặng nếu không có biện pháp phòng trừ hữu hiệu;
– Sâu cuốn lá nhỏ: Mật độ và diện tích nhiễm tiếp tục tăng đến ngày 10/9, gây hại nặng cục bộ trên những diện tích lúa Mùa muộn, nhất là trên những diện tích lúa xanh tốt, bón thừa phân đạm, diện tích lúa chưa phòng trừ hoặc phun trừ kém hiệu quả,… Các tỉnh có mật độ sâu cao như Hải Phòng, Hà Nam, Bắc Ninh,.. sẽ bị hại nặng hơn;
– Rầy nâu – rầy lưng trắng: Rầy lứa 6 tiếp tục gia tăng mật độ hại trên các trà lúa, nhất là trên các giống nhiễm giai đoạn trỗ – chắc xanh;
– Bệnh bạc lá, bệnh đốm sọc vi khuẩn: tiếp tục phát sinh và gây hại tăng trên lúa giai đoạn đòng – trỗ, nhất là trên những chân ruộng trũng, bón thừa đạm, giống nhiễm đặc biệt là sau những trận mưa dông;
– Chuột, bệnh khô vằn, bệnh đạo ôn cổ bông tiếp tục phát sinh và gây hại tăng; bênh đạo ôn lá, bệnh đen lép hạt, … tiếp tục hại.
- b) Các tỉnh Bắc Trung Bộ:
– Chuột: tiếp tục gây hại trên lúa Mùa giai đoạn đòng trỗ, hại nặng cục bộ các chân ruộng gần gò, bãi, khu dân cư;
– Bệnh khô vằn, bạc lá: tiếp tục gây hại trên lúa Mùa đòng trỗ – chín sáp. Hại nặng cục bộ các chân ruộng bón phân thiếu cân đối, thừa đạm;
– Bệnh lem lép hạt: phát sinh gây hại xu hướng tăng trên trà lúa trỗ – chín sáp;
– Sâu đục thân hai chấm, sâu cuốn lá nhỏ, rầy nâu, rầy lưng trắng tiếp tục phát sinh gây hại nhẹ – trung bình trên lúa trà muộn tại Nghệ An, Thanh Hóa.
- c) Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên:
– Sâu đục thân hai chấm, rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh khô vằn, bệnh lem lép thối hạt…tiếp tục gây hại lúa Hè Thu giai đoạn đòng trỗ – chín, mức độ hại phổ biến nhẹ – trung bình;
– Bệnh đạo ôn lá tiếp tục phát sinh gây hại lúa giai đoạn đẻ nhánh – làm đòng ở Ninh Thuận, Bình Thuận và các tỉnh Tây Nguyên. Bệnh đạo ôn cổ bông gây hại cục bộ lúa trỗ – chín;
– Bọ trĩ, sâu cuốn lá nhỏ… gây hại nhẹ – trung bình trên lúa vụ 3, lúa Mùa giai đoạn mạ – đẻ nhánh – đòng;
– Chuột: Hại cục bộ trên các trà lúa (Hè Thu, lúa Mùa, lúa vụ 3);
– Ốc bươu vàng: Gây hại rải rác trên lúa vụ 3, vụ Mùa giai đoạn mạ – đẻ nhánh.
- d) Các tỉnh Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long
– Rầy nâu: Trên đồng ruộng phổ biến rầy trưởng thành mang trứng và rải rác có rầy cám nở, gây hại phổ biến từ nhẹ – trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ;
– Sâu cuốn lá: gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh –làm đòng, những ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm và phun thuốc trừ sâu sớm có thể bị hại nặng;
– Bệnh đạo ôn, bạc lá, lem lép hạt: Diện tích và mức độ hại có thể gia tăng do điều kiện thời tiết vẫn duy trì có nắng mưa xen kẽ, ẩm độ không khí cao và có dông thuận lợi cho bệnh phát triển và gây hại, nhất là những ruộng gieo sạ dày, bón thừa phân đạm, sử dụng giống nhiễm,…
Ngoài ra, các đối tượng khác như bọ trĩ, ốc bươu vàng, chuột,.. hại tăng trên lúa sạ giai đoạn mạ – đẻ nhánh.
(Nguồn www.ppd.gov.vn, Theo Cục BVTV)