- TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG:
- Tình hình thời tiết trong tuần: Theo Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia.
1.1. Các tỉnh phía Bắc
Nhiệt độ: Trung bình: 29,4 0C; Cao nhất: 37,0 0C; Thấp nhất: 21,5 0C;
Độ ẩm: Trung bình 79,9 %; Cao nhất: 87,9 %; Thấp nhất: 71,8 %.
– Nhận xét: Đầu kỳ ngày nắng, chiều tối và đêm có mưa rào và dông; giữa đến cuối kỳ ngày oi nắng, không mưa;
– Dự báo trong tuần tới: Các tỉnh Bắc Bộ, từ ngày 06-08/8, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi; ngày nắng nóng và nắng nóng gay gắt; riêng ngày 08/8 có nơi nắng nóng. Từ đêm 08-12/8, chiều tối và đêm có mưa rào và dông rải rác, riêng thời kỳ từ ngày 09-11/8 có mưa rào và rải rác có dông, cục bộ có mưa vừa, mưa to; ngày nắng gián đoạn. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét và gió giật mạnh.
1.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 31,6 0C; Cao nhất: 36,9 0C; Thấp nhất: 26,0 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 67,8 %; Cao nhất: 76,4 %; Thấp nhất: 62,6 %.
– Nhận xét: Đầu kỳ mây thay đổi đến nhiều mây, ngày trời nắng, cuối kỳ quang mây trời nắng nóng, chiều và đêm mưa rào và dông rải rác. Gió Nam đến Tây nam cấp 2 – cấp 3;
- – Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 06-12/8 , chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi; ngày nắng nóng và nắng nóng gay gắt. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét và gió giật mạnh.
- 3. Các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
- a) Duyên hải Nam Trung Bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 33,0 0C; Cao nhất: 37,5 0C; Thấp nhất: 30,0 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 57,6%; Cao nhất: 59,5%; Thấp nhất: 56,3%.
- b) Tây Nguyên
Nhiệt độ: Trung bình: 22,9 0C; Cao nhất: 31,8 0C; Thấp nhất 17,0 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 84,6%; Cao nhất: 91,6%; Thấp nhất: 76,5%.
– Nhận xét: Thời tiết tuần qua khu vực Đồng Bằng ngày nắng nóng, ít mưa. Khu vực Tây Nguyên trời mây thay đổi, ngày nắng gián đoạn, chiều tối có mưa rào và dông vài nơi. Nhìn chung, lúa Hè Thu, lúa vụ 3, lúa Mùa, rau màu và một số cây trồng chính khác ở vùng chủ động nước tưới sinh trưởng phát triển bình thường;
– Dự báo trong tuần tới:
- + Khu vực Duyên Hải Nam Trung Bộ: Từ ngày 06-12/8, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi; ngày nắng nóng, riêng các tỉnh thuộc khu vực phía Bắc (Đà nẵng, Quảng nam, Quảng Ngãi) có nắng nóng và nắng nóng gay gắt. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét và gió giật mạnh.
- + Khu vực Tây Nguyên: Từ ngày 06-12/8, có mưa rào và dông vài nơi, riêng chiều tối và tối có mưa rào và dông rải rác. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét và gió giật mạnh.
- 4. Các tỉnh phía Nam
Nhiệt độ: Trung bình: 28,1 0C; Cao nhất: 34,8 0C; Thấp nhất: 24,3 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 85,7%; Cao nhất: 95,0%; Thấp nhất: 74,3%.
– Nhận xét: Thời tiết khu vực Nam Bộ trong kỳ phổ biến đêm có mưa rào và dông vài nơi, riêng chiều tối có mưa rào và rải rác có dông;
- – Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 06-12/8, có mưa rào và dông vài nơi, riêng chiều tối có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét và gió giật mạnh.
- Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng
2.1. Các tỉnh phía Bắc
Lúa Mùa 2021: Đến ngày 05/8/2021, đã gieo cấy được 841.033 ha/ 848.329 ha, đạt 99, 14 % so kế hoạch. Cụ thể:
Trà lúa |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích (ha) |
Trà sớm |
Đứng cái – làm đòng |
197.560 |
Trà chính vụ |
Cuối đẻ nhánh – đứng cái |
376.780 |
Trà muộn |
Đẻ nhánh rộ – cuối đẻ nhánh |
100.479 |
Lúa sạ |
Đẻ nhánh rộ – cuối đẻ nhánh |
153.059 |
Lúa một vụ vùng cao |
Đứng cái – trỗ – ngậm sữa |
13.155 |
Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch) |
841.033/ 848.329 |
2.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ
– Lúa Hè Thu, Mùa 2021: Đến ngày 05/8/2021, đã gieo cấy được 311.990 ha/ 310.742 ha, đạt 100,40 % so kế hoạch. Cụ thể:
Vụ/Trà lúa |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích (ha) |
Hè Thu |
Đòng trỗ – chín sáp |
164.657 |
Mùa sớm, chính vụ |
Đứng cái – làm đòng |
128.657 |
Mùa muộn |
Đẻ nhánh – đứng cái |
18.676 |
Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch) |
311.990/ 310.742 |
- 3. Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
– Lúa Xuân Hè 2021: Diện tích gieo cấy 7.511 ha, về cơ bản đã thu hoạch xong; tập trung chủ yếu ở tỉnh Bình Định;
– Lúa Hè Thu 2021: Đã gieo cấy được 342.533 ha/ 341.700 ha (đạt 100,24 % so kế hoạch), đã thu hoạch 6.539 ha (chiếm 2%). Cụ thể:
Khu vực |
Trà lúa |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích (ha) |
Diện tích đã thu hoạch (ha) |
Hè Thu |
Thực hiện/kế hoạch |
212.482/ 218.700 |
||
Sớm |
Trỗ – chín – thu hoạch |
39.617 |
6.539 |
|
Chính vụ |
Đòng – trỗ |
115.508 |
|
|
Muộn |
Đẻ nhánh – Đứng cái |
50.818 |
|
|
Hè Thu |
Thực hiện/kế hoạch |
130.051/ 123.000 |
||
Sớm |
Đòng trỗ – Chắc xanh |
7.960 |
|
|
Chính vụ |
Đòng – trỗ |
26.330 |
|
|
Muộn |
Đẻ nhánh – Đứng cái |
95.761 |
|
|
Tổng cộng (Thực hiện /Kế hoạch) |
342.533/ 341.700 |
– Lúa Mùa 2021: Diện tích gieo cấy 6.275 ha; giai đoạn sinh trưởng phổ biến Mạ – Đẻ nhánh; tập trung chủ yếu ở các tỉnh Lâm Đồng, Phú Yên;
– Lúa Vụ 3: Diện tích gieo cấy 2.457 ha; giai đoạn sinh trưởng phổ biến Mạ- Đẻ nhánh; tập trung chủ yếu ở tỉnh Bình Định.
2.4. Các tỉnh phía Nam
- – Lúa Hè Thu 2021: Tổng diện tích đã gieo sạ 599.241 ha; đã thu hoạch 724.179 ha (chiếm 45,28 % diện tích). Cụ thể:
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích (ha) |
Diện tích đã thu hoạch (ha) |
Mạ |
200 |
|
Đẻ nhánh |
25.225 |
|
Đòng – trỗ |
389.603 |
|
Chín |
460.034 |
|
Thu hoạch |
|
724.179 |
Tổng cộng |
1.599.241 |
- – Lúa Thu Đông – Mùa 2021: Diện tích gieo cấy 824 ha; đã thu hoạch 302 ha tập trung chủ yếu ở các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long. Cụ thể:
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích (ha) |
Diện tích đã thu hoạch (ha) |
Mạ |
64.842 |
|
Đẻ nhánh |
156.590 |
|
Đòng – trỗ |
112.927 |
|
Chín |
36.163 |
|
Thu hoạch |
|
302 |
Tổng cộng |
370.824 |
- TÌNH HÌNH SVGH CHỦ YẾU:
– Rầy hại lúa: Diện tích nhiễm 20.202 ha (tăng 15.367 ha so với kỳ trước, giảm 6.718 ha so với CKNT), phòng trừ 4.643 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh Bạc Liêu, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Long An, Kiên Giang, Tiền Giang, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Bình Thuận, Đà Nẵng, Quảng Ninh, Lào Cai, Điện Biên,…
– Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 13.889 ha (giảm 2.920 ha so với kỳ trước, giảm 16.140 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 4.182 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh như Phú Thọ Yên Bái, Cao Bằng, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Đồng Nai, Long An, Tiền Giang, Khu 4, Bình Thuận, Gia Lai, Khánh Hòa, Đăk Lăk, Quảng Ngãi, Ninh Thuận,…
– Sâu đục thân 2 chấm: Diện tích nhiễm 1.997 ha (giảm 200 ha so với kỳ trước, tăng 876 ha so với CKNT), diện tích phòng trừ trong kỳ 1.003 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh Bình Thuận, Khánh Hòa, Quảng Ngãi, Bình Định, Gia Lai, Phú Yên, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Bà Rịa Vũng Tàu, Long An, Tây Ninh, Hậu Giang, Kiên Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Cao Bằng, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình,…
– Bệnh đạo ôn:
+ Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 21.092 ha (tăng 4.853 ha so với kỳ trước, giảm 20.196 ha so với CKNT), phòng trừ 17.749 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh Đồng Tháp, Bạc Liêu, Long An, Kiên Giang, Bình Thuận, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Gia Lai, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Đăk Lak, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên,…
+ Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 14.867 ha (tăng 4.023 ha so với kỳ trước, tăng 7.234 ha so với CKNT), diện tích phòng trừ trong kỳ 9.141 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh Bạc Liêu, Sóc Trăng, Đồng Tháp, Trà Vinh, Hậu Giang, Kiên Giang, Lâm Đồng, Bình Thuận, Lào Cai,…
– Bệnh đen lép hạt: Diện tích nhiễm 33.341 ha (tăng 6.503 ha so với kỳ trước, tăng 17.157 ha so với CKNT), diện tích phòng trừ trong kỳ 27.001 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh như Bạc Liêu, Kiên Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp, Long An, Hậu Giang, Bình Thuận, Lâm Đồng, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Định, Nghệ An, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế…
– Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm 19.532 ha (tăng 300 ha so với kỳ trước, tăng 12.879 ha so với CKNT), diện tích phòng trừ trong kỳ 13.571 ha. Phân bố chủ yếu ở các tỉnh như Bạc Liêu, Kiên Giang, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Kiên Giang, Long An, Hậu Giang, Nghệ An, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Điện Biên, Lai Châu, …
– Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 5.516 ha (giảm 2.191 ha so với kỳ trước, giảm 2.506 ha so với CKNT) diện tích phòng trừ trong kỳ 16.095 ha. Phân bố tại các tỉnh Bắc Ninh, Điện Biên, Sơn La, Hồ Chí Minh, Hậu Giang, Bình Phước, Sóc Trăng, Đồng Nai, Lâm Đồng, Bình Thuận, Đăk Lak, Gia Lai, Nghệ An,….
– Chuột: Diện tích nhiễm 7.359 ha (tăng 875 ha so với kỳ trước, giảm 1.549 ha so với CKNT), diện tích nặng 171 ha, diện tích phòng trừ trong kỳ 2.205 ha. Phân bố chủ yếu ở các tỉnh Sóc Trăng, Long An, Cà Mau, Hậu Giang, Bình Thuận, Đồng Tháp, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận, Đăk Lăk, Khu 4, Điện Biên, Vĩnh Phúc,…
Bảng 1: Tổng hợp kết quả giám định virus lùn sọc đen hại lúa Hè Thu, Mùa 2021 tại một số tỉnh thuộc khu vực Bắc Bộ, từ ngày 30/7-5/8/2021
Stt |
Tỉnh |
Tổng số mẫu test |
Dương tính |
Địa điểm có mẫu rầy dương tính |
Ngày test |
|
Số mẫu rầy dương tính |
Tỷ lệ rầy (%) |
|||||
1 |
Thái Bình |
60 |
0 |
0 |
– |
02/08 |
2 |
Hải Phòng |
265 |
05 |
1,88 |
Đồ Sơn, Kiến Thụy |
30/07 |
3 |
Nam Định |
190 |
04 |
2,1 |
xã Nghĩa Bình, huyện Nghĩa Hưng; |
02/08 |
Tổng |
515 |
– |
– |
|
|
Ghi chú: 1/Đơn vị giám định: Trung tâm Bảo vệ thực vật vùng phía Bắc – Cục Bảo vệ thực vật; 2/(Rầy*): Rầy lưng trắng.
III. DỰ BÁO SVGH CHỦ YẾU TRÊN CÂY LÚA:
- a) Các tỉnh Bắc Bộ
– Sâu cuốn lá nhỏ: Tiếp tục phát sinh, phát triển và gây hại tăng trên lúa Mùa sớm – chính vụ, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình;
– Sâu đục thân 2 chấm: Sâu non phát sinh gây hại tăng so với kỳ trước, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình. Trưởng thành lứa 4 tiếp tục vũ hóa và đẻ trứng;
– Rầy nâu, rầy lưng trắng: Tiếp tục phát triển và gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình trên lúa Mùa sớm – chính vụ giai đoạn đứng cái – làm đòng;
Ngoài ra, bệnh đạo ôn tiếp tục phát sinh gây hại cục bộ ở các tỉnh trung du miền núi (Điện Biên, Lai Châu, Cao Bằng, Sơn La, Lào cai…); bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn hại tăng sau các đợt mưa dông, bệnh khô vằn tiếp tục phát sinh gây hại tăng trên trà lúa đòng – trỗ, Ốc bươu vàng tiếp tục lây lan và gây hại tăng trên lúa Mùa muộn, hại nặng cục bộ trên các diện tích lúa gieo thẳng, lúa cấy giai đoạn đẻ nhánh rộ – cuối đẻ; Chuột gây hại tăng trên lúa gieo sạ, ruộng cạn nước, ven gò.
- b) Các tỉnh Bắc Trung Bộ:
– Sâu cuốn lá nhỏ: Gây hại giảm trên các trà lúa tại các tỉnh trong vùng;
– Chuột: Tiếp tục phát sinh, gây hại tăng trên trà lúa giai đoạn đứng cái – đòng trỗ tại các tỉnh trong vùng. Hại nặng trên các chân ruộng gần gò, bãi, khu dân cư;
Ngoài ra, bệnh khô vằn, lem lép hạt, bạc lá, rầy nâu, rầy lưng trắng tiếp tục phát sinh, gây hại xu hướng tăng trên lúa Hè Thu- lúa Mùa sớm.
- c) Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên:
– Bệnh đạo ôn lá tiếp tục phát sinh gây hại lúa giai đoạn đứng cái – đòng ở Ninh Thuận, Bình Thuận, các tỉnh Tây Nguyên. Bệnh đạo ôn cổ bông gây hại cục bộ trên lúa giai đoạn trỗ – ngậm sữa;
– Rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu đục thân 2 chấm, bệnh khô vằn, bệnh lem lép thối hạt…tiếp tục phát sinh và gây hại tăng trên lúa giai đoạn đòng – trỗ – chín, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình. Sâu cuốn lá nhỏ, bệnh đốm nâu, ốc bươu vàng,... tiếp tục gây hại nhẹ – trung bình trên lúa Hè Thu muộn, lúa vụ 3, lúa Mùa; Chuột hại cục bộ trên lúa Hè Thu giai đoạn đòng – trỗ, lúa vụ 3, lúa Mùa giai đoạn mạ – đẻ nhánh.
- d) Các tỉnh Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long
– Rầy nâu: Trên đồng ruộng, rầy tuổi 1 – 2 tiếp tục phát triển và gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – làm đòng, cục bộ có diện tích nhiễm nặng trên lúa giai đoạn đòng trỗ – chín;
– Sâu cuốn lá nhỏ: tiếp tục gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – làm đòng những ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm và phun thuốc trừ sâu sớm có thể bị hại nặng;
– Bệnh đạo ôn (lá, cổ bông): tiếp tục phát sinh và gây hại tăng trên trà lúa giai đoạn từ đẻ nhánh – đòng trỗ, nhất là trên những chân ruộng gieo trồng giống nhiễm, sạ dầy, bón thừa phân đạm;
Ngoài ra, cần chú ý: Chuột, ốc bươu vàng hại tăng trên lúa giai đoạn mạ – đẻ nhánh.
(Nguồn www.ppd.gov.vn, Theo Cục BVTV)