Tình hình sinh vật gây hại cây lúa (Từ ngày 24 tháng 07 đến ngày 01 tháng 08 năm 2021)

  1. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG:
  2. Tình hình thời tiết trong tuần: Theo Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia.

1.1. Các tỉnh phía Bắc

Nhiệt độ:  Trung bình: 28,7 0C; Cao nhất: 36,7 0C; Thấp nhất: 22,1 0C;

Độ ẩm:     Trung bình   83,3 %; Cao nhất: 96,0 %; Thấp nhất:  72,1 %.

– Nhận xét: Đầu kỳ trời nhiều mây, cục bộ có mưa vừa đến mưa to; giữa đến cuối kỳ ngày trời nắng nóng, chiều tối và đêm có mưa rào và dông rải rác;

– Dự báo trong tuần tới: Khu vực vùng núi nhiều ngày có mưa, đặc biệt trong các ngày từ 29-30/7 có mưa, cục bộ có mưa vừa, mưa to về chiều tối và đêm. Từ ngày 31/7- 03/8, khu vực trung du và đồng bằng ngày nắng, có nơi nắng nóng, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi. Từ đêm 03 – 05/8, có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét và gió giật mạnh.

1.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 29,8 0C; Cao nhất: 36,3 0C; Thấp nhất: 25,1 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 74,3 %; Cao nhất: 93,4 %; Thấp nhất: 59,8 %.

– Nhận xét: Đầu kỳ do ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới trên Biển Đông nên trời mây thay đổi, đến nhiều mây, nhiều ngày có mưa, cục bộ có nơi mưa vừa đến mưa to và dông. Cuối kỳ ngày trời nắng, chiều tối và đêm có mưa, mưa rào và dông vài nơi. Gió Tây Nam cấp 2, cấp 3;

  • – Dự báo trong tuần tới: Ngày 30/7-05/8, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi; ngày nắng nóng, riêng các tỉnh thuộc khu vực phía Nam (Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Quảng Bình) có nơi nắng nóng gay gắt. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét và gió giật mạnh.
  • 3. Các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
  1. a) Duyên hải Nam Trung B

Nhiệt độ:  Trung bình: 31,6 0C; Cao nhất: 36,5 0C; Thấp nhất: 28,5 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 58,9 %; Cao nhất: 62,1 %; Thấp nhất: 56,3 %.

  1. b) Tây Nguyên

Nhiệt độ:  Trung bình: 22,4 0C; Cao nhất: 31,7 0C; Thấp nhất 16,3 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 84,4 %;  Cao nhất: 92,4 %; Thấp nhất: 72,4 %.

– Nhận xét: Thời tiết kỳ qua, khu vực Đồng Bằng ngày nắng nóng, ít mưa ; khu vực Tây Nguyên trời mây thay đổi, ngày nắng gián đoạn, chiều tối có mưa rào và giông. Nhìn chung, lúa Xuân Hè, lúa Hè Thu, lúa Mùa (Lâm Đồng, Phú Yên) và lúa vụ 3 (Bình Định); Rau màu và một số cây trồng chính khác sinh trưởng phát triển bình thường;

– Dự báo trong tuần tới:

  • + Khu vực Duyên Hải Nam Trung Bộ: Từ đêm 30/7-05/8, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi; ngày nắng; các tỉnh thuộc khu vực phía Bắc (Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi) có nắng nóng, có nơi nắng nóng gay gắt. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét và gió giật mạnh.
  • + Khu vực Tây Nguyên: Ngày 30-31/7, có mưa rào và dông vài nơi, chiều và tối có mưa rào và rải rác có dông, cục bộ có mưa vừa, mưa to. Từ ngày 01-05/8, có mưa rào và dông vài nơi, chiều tối và tối có mưa rào và dông rải rác. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét và gió giật mạnh.
  • 4. Các tỉnh phía Nam

Nhiệt độ: Trung bình: 28,1 0C; Cao nhất: 34,7 0C; Thấp nhất: 23,0 0C;    

Độ ẩm:    Trung bình: 86,4 %; Cao nhất: 95,0 %; Thấp nhất: 77,0 %.

– Nhận xét: Thời tiết khu vực Nam Bộ trong kỳ phổ biến đêm có mưa rào và dông vài nơi, riêng chiều tối có mưa rào và rải rác có dông; 

– Dự báo trong tuần tới: Ngày 30-31/7, có mưa rào và dông vài nơi, chiều và tối có mưa rào và rải rác có dông, cục bộ có mưa vừa, mưa to. Từ ngày 01-05/8, có mưa rào và dông vài nơi, chiều tối và tối có mưa rào và dông rải rác. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét và gió giật mạnh.

  1. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng

2.1. Các tỉnh phía Bắc

Lúa Mùa 2021: Đến ngày 29/7/2021, đã gieo cấy được 830.056 ha/ 848.329 ha, đạt 97,85% so kế hoạch. Cụ thể:

Trà lúa

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

Trà sớm

Đứng cái – làm đòng

197.560

Trà chính vụ

Cuối đẻ – đứng cái

373.448

Trà muộn

Đẻ nhánh rộ – cuối đẻ

92.834

Lúa sạ

Đẻ nhánh rộ – cuối đẻ

153.059

Lúa một vụ vùng cao

Đứng cái – trỗ – ngậm sữa 

13.155

Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch)

830.056/ 848.329

2.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ

– Lúa Hè Thu, Mùa 2021: Đến ngày 29/7/2021, đã gieo cấy được 311.991 ha/ 310.742 ha, đạt 100,40 % so kế hoạch. Cụ thể:

Vụ

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

Hè Thu

Đòng – trỗ

164.657

Mùa sớm, chính vụ

Cuối đẻ nhánh- đứng cái, làm đòng

128.657

Mùa muộn

Đẻ nhánh

18.677

Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch)

311.990/ 310.742

  • 3. Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

– Lúa Xuân Hè 2021: Diện tích gieo cấy 7.511 ha, đã thu hoạch 6.026 ha (chiếm 80,23 %); giai đoạn sinh trưởng phổ biến chắc xanh – thu hoạch; tập trung chủ yếu ở tỉnh Bình Định;

– Lúa Hè Thu 2021: Đã gieo cấy được 340.942 ha/ 341.700 ha (đạt 99,78 % so kế hoạch. Cụ thể:

Khu vực

Trà lúa

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

Hè Thu 

(Đồng Bằng)

Thực hiện/kế hoạch

211.757/ 218.700

Sớm

Đòng, trỗ – Chắc xanh

46.156

Chính vụ

Đứng cái – Đòng trỗ

115.508

Muộn

Đẻ nhánh – Đứng cái

50.093

Hè Thu

(Tây Nguyên)

Thực hiện/kế hoạch

129.185/ 123.000

Sớm

Đòng, trỗ – Chắc xanh

7.960

Chính vụ

Đứng cái – Đòng trỗ

26.330

Muộn

Đẻ nhánh – Đứng cái

94.895

Tổng cộng (Thực hiện /Kế hoạch)

340.942/ 341.700

         Lúa Mùa 2021: Diện tích gieo cấy 3.786 ha; giai đoạn sinh trưởng phổ biến Mạ – Đẻ nhánh;  tập trung chủ yếu ở các tỉnh Lâm Đồng, Phú Yên;

– Lúa Vụ 3: Diện tích gieo cấy 2.195 ha; giai đoạn sinh trưởng phổ biến Gieo sạ – Mạ;  tập trung chủ yếu ở tỉnh Bình Định.

2.4. Các tỉnh phía Nam

  • – Lúa Hè Thu 2021: Tổng diện tích đã gieo sạ 598.790 ha; đã thu hoạch 600.256 ha (chiếm 37,56 % diện tích). Cụ thể:

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích gieo trồng (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Mạ

200

 

Đẻ nhánh

54.033

 

Đòng – trỗ

483.890

 

Chín

460.141

 

Thu hoạch

 

600.526

Tổng cộng

1.598.790

  • – Lúa Thu Đông – Mùa 2021: Diện tích gieo cấy 525 ha; tập trung chủ yếu ở các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long. Cụ thể:

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích gieo trồng (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Mạ

61.992

 

Đẻ nhánh

192.044

 

Đòng – trỗ

63.689

 

Chín

27.800

 

Thu hoạch

 

 

Tổng cộng

345.525

                 

  1. TÌNH HÌNH SVGH CHỦ YẾU:

– Rầy hại lúa: Diện tích nhiễm 4.835 ha (giảm 1.793 ha so với kỳ trước, giảm 11.844 ha so với CKNT), phòng trừ 20.746 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh Long An, Sóc Trăng, Tiền Giang, Cà Mau, Kiên Giang, Hậu Giang, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Yên Bái, Điện Biên, Tuyên Quang, Quảng Nam, Quangr Ngãi, Bình Thuận, Bình Định,…

– Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 16.809 ha (giảm 12.809 ha so với kỳ trước, giảm 925 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 10.421 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh như Kiên Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Đồng Nai, Vĩnh Long, Long An, Khu 4, Phú Thọ, Yên Bái, Cao Bằng, Quảng Nam,  Bình Thuận, Khánh Hòa, Gia Lai, Đăk Lăk,..…

– Sâu đục thân 2 chấm: Diện tích nhiễm 2.197 ha (giảm 41 ha so với kỳ trước, tăng 1.372 ha so với CKNT), diện tích phòng trừ trong kỳ 703 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh Sóc Trăng, Bà Rịa Vũng Tàu, Long An, Tây Ninh,  Bình Phước, Kiên Giang,  Đồng Tháp, Bình Định,  Phú Yến, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Gia Lai, Đăk Lak, Phú Thọ, Yên Bái, Cao Bằng, Nghệ An, …

– Bệnh đạo ôn:

+ Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 16.239 ha (giảm 4.243 ha so với kỳ trước, giảm 24.284 ha  so với CKNT), phòng trừ 25.410 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh Sóc Trăng, Kiên Giang, Long An, Đồng Tháp, Đồng Nai, Tiền Giang, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Ninh Thuận, Bình Thuận, Gia Lai, Đăk Lăk, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, …

+ Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 10.844 ha (tăng 5.554 ha so với kỳ trước, tăng 3.247 ha so với CKNT), diện tích phòng trừ trong kỳ 11.668 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh Bạc Liêu, Sóc Trăng, Tiền Giang, Cà Mau, Kiên Giang, Hậu Giang, Đồng Tháp, Bình Thuận, Lâm Đồng, Lào Cai,…

Bệnh đen lép hạt: Diện tích nhiễm 26.839 ha (tăng 15.388 ha so với kỳ trước, tăng 11.028 ha so với CKNT), diện tích phòng trừ trong kỳ 21.177 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh như Bạc Liêu, Kiên Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp, Hậu Giang, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Nghệ An, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, …

– Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm 19.232 ha (tăng 5.387 ha so với kỳ trước, tăng 12.686 ha so với CKNT), diện tích phòng trừ trong kỳ 17.950 ha. Phân bố chủ yếu ở các tỉnh như Bạc Liêu, Kiên Giang, Sóc Trăng, Long An, Đồng Tháp, Tiền Giang, Nghệ An, Thanh Hóa, Quảng Trị, Điện Biên, Lai Châu, …

– Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 7.706 ha (giảm 5.011 ha so với kỳ trước, giảm 12.883 ha so với CKNT) diện tích phòng trừ trong kỳ 18.282 ha. Phân bố tại các tỉnh Thái Bình, Ninh Bình, Quảng Ninh, Hồ Chí Minh, Hậu Giang, Bình Phước, Đồng Nai, Bình Thuận, Đăk Lak, Gia Lai, Lâm Đồng, Thanh Hóa, Nghệ An,….

– Chuột: Diện tích nhiễm 6.484 ha (tăng 560 ha so với kỳ trước, giảm 1.954 ha so với CKNT), diện tích nặng 134 ha, diện tích phòng trừ trong kỳ 3.432 ha. Phân bố chủ yếu ở các tỉnh Sóc Trăng, Long An, Cà Mau, Hậu Giang, Bình Thuận, Đồng Tháp, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận, Đăk Lăk, Khu 4, Điện Biên, Vĩnh Phúc,…

– Lúa cỏ (lúa ma): Hại diện hẹp tại Hà Nam, Hà Nội. Diện tích nhiễm 77 ha (tăng 29 ha so với kỳ trước) diện tích phòng trừ trong kỳ 33 ha

 Bảng 1: Tổng hợp kết quả giám định virus lùn sọc đen hại lúa Hè Thu, Mùa 2021 tại một số tỉnh thuộc khu vực Bắc Bộ, từ ngày 23-29/7/2021

Stt

Tỉnh

Số mẫu rầy test

Số mẫu lúa test

Dương tính

Địa điểm có mẫu dương tính

Ngày test

Mẫu

%

1

Thái Bình

98

26/7

2

Phú Thọ

5

2

40

xã Võ Miếu, huyện Thanh Sơn

28/7

3

Bắc Ninh

3

28/7

4

Thanh Hóa

5

2

 

 

Trong kỳ

Tổng

111

2

Ghi chú: 1/Đơn vị giám định: Trung tâm Bảo vệ thực vật vùng phía Bắc – Cục Bảo vệ thực vật; 2/(Rầy*): Rầy lưng trắng.

 

III. DỰ BÁO SVGH CHỦ YẾU TRÊN CÂY LÚA:

  1. a) Các tỉnh Bắc Bộ

   – Rầy nâu, rầy lưng trắng: Tiếp tục phát sinh, phát triển và gây hại diện hẹp trên lúa lúa Mùa sớm giai đoạn đứng cái – làm đòng, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình;

   – Sâu cuốn lá nhỏ: Trưởng thành vũ hóa rộ và đẻ trứng; sâu non tiếp tục phát sinh phát sinh, phát triển và gây hại tăng trên lúa Mùa sớm – chính vụ, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình, hại nặng cục bộ tại các tỉnh trung du miền núi;

  – Sâu đục thân hai chấm: Trưởng thành tiếp tục vũ hoá từ cuối tháng 7 đến giữa tháng 8; sâu non tiếp tục gây dảnh héo diện hẹp trên lúa Mùa sớm – chính vụ;

Ngoài ra, bệnh đạo ôn tiếp tục phát sinh gây hại diện hẹp chủ yếu ở các tỉnh miền núi (Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Cao Bằng,…); Bệnh khô vằn, bệnh bạc lá, bệnh nghẹt rễ, ruồi đục nõn, lúa cỏ, chuột… tiếp tục phát sinh và gây hại chủ yếu ở mức độ nhẹ – trung bình; Ốc bươu vàng tiếp tục lây lan và gây hại tăng trên lúa Mùa muộn, hại nặng cục bộ trên các diện tích lúa gieo thẳng, lúa cấy giai đoạn đẻ nhánh.

  1. b) Các tỉnh Bắc Trung Bộ:

Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 5 tiếp tục phát sinh, phát triển và gây hại nặng cục bộ trên lúa giai đoạn đẻ nhánh rộ – đứng cái;

– Chuột: Tiếp tục phát sinh, gây hại trên các trà lúa tại các tỉnh trong vùng. Diện tích nhiễm tập trung tại các địa phương có tập quán gieo thẳng như Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế,…. Hại nặng cục bộ ở các chân ruộng gần gò bãi, mương mắng, trên trà lúa đứng cái – đòng, trỗ, những vùng chưa thực hiện tốt công tác diệt chuột đầu vụ;

Ngoài ra, các đối tượng sinh vật gây hại khác như: Rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu đục thân 2 chấm, bệnh khô vằn, bệnh bạc lá, nhện gié,… gây hại tăng trên lúa giai đoạn đứng cái – làm đòng – trỗ bông, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình.

  1. c) Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên:

Rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh khô vằn, bệnh lem lép thối hạt…tiếp tục phát sinh và gây hại tăng trên lúa Hè Thu giai đoạn đòng trỗ – chắc xanh- đỏ đuôi, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình, hại nặng cục bộ trên lúa Hè Thu sớm chính vụ tại các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ. Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân 2 chấm tiếp phát sinh gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình trên lúa Hè Thu muộn giai đoạn đẻ nhánh – đòng;

Bệnh đạo ôn lá tiếp tục phát sinh gây hại lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng ở Ninh Thuận, Bình Thuận, các tỉnh Tây Nguyên. Bệnh đạo ôn cổ lá, cổ bông gây hại cục bộ lúa trỗ – chín;

Chuột: Hại cục bộ trên lúa Hè Thu giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ, lúa vụ 3, lúa Mùa giai đoạn mạ – đẻ nhánh;

Ốc bươu vàng: Gây hại nhẹ trên lúa vụ 3, vụ Mùa giai đoạn mạ.

  1. d) Các tỉnh Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long

 – Rầy nâu: Dựu báo có đợt rầy cám nở rộ vào đầu tháng 8, gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – làm đòng, cục bộ có diện tích nhiễm nặng trên lúa giai đoạn trỗ – chín do rầy tích lũy mật độ từ đầu vụ;

– Sâu cuốn lá nhỏ: tiếp tục phát sinh, phát triển và gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – làm đòng, những ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm và phun thuốc trừ sâu sớm có thể bị hại nặng;

– Bệnh đạo ôn (lá, cổ bông): có khả năng phát sinh gây hại tăng trên trà lúa giai đoạn từ đẻ nhánh – đòng trỗ, nhất là những ruộng gieo trồng giống nhiễm, sạ dầy, bón thừa phân đạm;

– Bệnh bạc lá, bệnh lem lép hạt: Tiếp tục lây lan và gây hại tăng do ảnh hưởng thời tiết có mưa nhiều, dông, nắng gián đoạn trong thời gian tới;

– Ngoài ra, cần chú ý bệnh vàng lá chín sớm gây hại trên lúa giai đoạn trỗ – chín, chuột hại trên lúa giai đoạn làm đòng – trỗ – chín.

 

(Nguồn www.ppd.gov.vn, Theo Cục BVTV)

Đại hội Nhiệm Kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Previous
Next

Từ ngày 27/03/2025-03/04/2025
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       5.850        5.754  +218 
Lúa thường tại kho       7.250        7.029  +279 
Lứt loại 1       9.700        9.229  +404 
Xát trắng loại 1      11.550      11.150  +485 
5% tấm     11.300      10.086  +107 
15% tấm     10.900        9.875  +125 
25% tấm       9.300        9.108  +25 
Tấm 1/2       7.500        7.321  -136 
Cám xát/lau       5.850        5.714               –  

Tỷ giá

Ngày 11/04/2025
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,28
EUR Euro 0,88
IDR Indonesian Rupiah 16818,00
MYR Malaysian Ringgit 4,42
PHP Philippine Peso 56,95
KRW South Korean Won 1419,61
JPY Japanese Yen 143,56
INR Indian Rupee 86,16
MMK Burmese Kyat 2099,59
PKR Pakistani Rupee 280,47
THB Thai Baht 33,47
VND Vietnamese Dong 25729,10