Tình hình sinh vật gây hại cây lúa (Từ ngày 18 tháng 08 đến ngày 24 tháng 08 năm 2023)

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG:

1. Tình hình thời tiết trong tuần: Theo Trung tâm Dự báo KT-TV Quốc gia.

1.1. Các tỉnh Bắc Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 28 0C;   Cao nhất: 37,2 0C;                 Thấp nhất: 220C;

Độ ẩm:     Trung bình: 84,5 %;         Cao nhất: 93,1%;               Thấp nhất: 78,6%.

– Nhận xét: Trong kỳ, ngày nắng, có nơi nắng nóng, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi.

– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 25-27/8, có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to (thời gian mưa tập trung vào chiều tối và đêm). Ngày 28-29/8, khả năng có mưa vừa và dông, cục bộ có mưa to. Ngày 30-31/8, ngày nắng; chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi.

1.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 30,8 0C;         Cao nhất: 39,50C;        Thấp nhất: 25,5 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 75,9 %;          Cao nhất: 85%;            Thấp nhất: 66,5 %.

– Nhận xét: Trong kỳ có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to; ngày nắng nóng, có nơi nắng nóng gay gắt

– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 25-27/8, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi; ngày nắng, khu vực từ Nghệ An đến Thừa Thiên Huế có nắng nóng, có nơi nắng nóng gay gắt. Từ ngày 28-31/8, có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa đến mưa to.

1.3. Các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

  1. a) Duyên hải Nam Trung B

Nhiệt độ:  Trung bình: 30,5 0C;       Cao nhất: 36,2 0C;           Thấp nhất: 26,9 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 77,9%;         Cao nhất: 83,1 %;         Thấp nhất: 66%.

  1. b) Tây Nguyên

Nhiệt độ:  Trung bình: 23 0C;        Cao nhất: 31,6 0C;           Thấp nhất: 15,9 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 84,3 %;       Cao nhất: 87,4 %;           Thấp nhất: 81,5 %.

– Nhận xét: Thời tiết kỳ qua khu vực Đồng Bằng ngày nắng nóng, chiều tối có mưa rào và dông, cục bộ có mưa vừa vài nơi. Khu vực Tây Nguyên ngày nắng, chiều tối và đêm có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa đến mưa to. Nhìn chung, lúa Hè Thu, lúa Mùa, cây công nghiệp, cây ăn quả, rau màu và một số cây trồng chính khác sinh trưởng phát triển bình thường.

Dự báo trong tuần tới

 + Duyên Hải Nam Trung Bộ: Từ ngày 25-28/8, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi; ngày nắng, riêng từ Đà Nẵng đến Ninh Thuận có nắng nóng, có nơi nắng nóng gay gắt. Từ ngày 29-31/8, có mưa rào và dông vài nơi; riêng chiều tối có mưa rào và dông rải rác

+ Tây Nguyên: Từ ngày 25-27/8, chiều và tối có mưa rào và dông vài nơi, cục bộ có mưa vừa, mưa to. Từ ngày 28-31/8, có khả năng có mưa vừa và dông rải rác, cục bộ có mưa to.

1.4. Các tỉnh Nam Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 28 0C;       Cao nhất: 35,20C;          Thấp nhất: 23,80C;

Độ ẩm:     Trung bình: 84,3 %;        Cao nhất: 93 %;             Thấp nhất: 74 %.

– Nhận xét: Thời tiết khu vực Nam Bộ trong kỳ phổ biến chiều và đêm có mưa vừa, mưa to và rải rác có dông

– Dự báo trong tuần tới: Gió mùa Tây Nam có cường độ trung bình,  từ ngày 27-28/8 có xu hướng hoạt động mạnh dần nên chiều tối và tối có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh.

  1. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng

2.1. Các tỉnh Bắc Bộ

Lúa Mùa 2023: Diện tích đã gieo cấy 825.653 ha/ 832.572 ha, đạt 99,2 % so với kế hoạch. Cụ thể:

Vụ/ Trà lúa

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

Trà sớm

Đòng già – trỗ

177.353

Trà chính vụ

Làm đòng

430.459

Trà muộn

Cuối đẻ nhánh – đứng cái

217.841

Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch)

825.653/ 832.572

2.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ

Lúa Hè thuMùa:  Diện tích đã gieo cấy 295.960 ha/ 302.672 ha, đạt 98 % so với kế hoạch. Đến ngày 24/8/2023, đã có 19.656 ha lúa đã thu hoạch. Cụ thể:

Vụ/ Trà lúa

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Hè Thu

Chín – thu hoạch

148.209

19.656

Mùa chính vụ

Làm đòng

109.317

 

Mùa muộn

Đẻ nhánh – đứng cái

18.778

 

Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch)

295.960/ 302.672

2.3. Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

– Lúa Hè Thu: Đã gieo sạ 352.264 ha/ 360.437 ha, đạt 98 % so với kế hoạch. Đến ngày 24/08/2023, đã thu hoạch 82.380 ha, chiếm 23,4 % diện tích gieo trồng. Cụ thể:

Khu vực

Trà

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại  (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Đồng Bằng

Sớm

Chín – thu hoạch

11.373

82.380

Chính vụ

Ngậm sữa – chắc xanh

113.081

 

Muộn

Đòng – trỗ

8.411

 

Tây Nguyên

Sớm

Đòng trỗ – ngậm sữa

37.037

 

Chính vụ

Đòng – trỗ

54.663

 

Muộn

Mạ – đẻ nhánh rộ

45.319

 

Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch)

352.264

82.380

– Lúa vụ Mùa 2023: Đã xuống giống được 18.406 ha (tăng 4.327 ha so với tuần trước), giai đoạn sinh trưởng Sạ – Mạ – Đẻ nhánh rộ, chủ yếu tập trung tại tỉnh Lâm Đồng, Bình Định, Ninh Thuận, Bình Thuận, Phú Yên…

2.4. Các tỉnh Nam Bộ

– Lúa Hè Thu 2023: Đã gieo sạ 1.558.378 ha/ 1.546.689 ha, đạt 100,8 % so với kế hoạch. Đến ngày 24/8/2023, đã thu hoạch 1.043.383 ha, chiếm 67% diện tích gieo trồng. Cụ thể:

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Mạ

0

 

Đẻ nhánh

474

 

Đòng – trỗ

164.562

 

Chín

349.959

 

Thu hoạch

 

1.043.383

Tổng cộng

1.558.378

– Lúa Thu Đông –Mùa 2023: Đã gieo sạ 483.988 ha/ 705.171 ha, đạt 68,6 % so với kế hoạch. Tập trung ở các tỉnh: Đồng Tháp, Long An, Cần Thơ, Kiên Giang, Vĩnh Long, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bà Rịa Vũng Tàu…. Cụ thể:

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Mạ

112.686

 

Đẻ nhánh

105.070

 

Đòng – trỗ

145.855

 

Chín

96.390

 

Thu hoạch

 

23.987

Tổng cộng

483.988

 

II. TÌNH HÌNH SVGH CHỦ YẾU:

– Rầy hại lúa: Diện tích nhiễm 72.764 ha (tăng 61.718 ha so với kỳ trước, tăng 62.902 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 3.212 ha; phòng trừ trong kỳ 76.742 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Khánh Hoà, Bình Thuận, Quảng Ngãi, Bình Định, Quảng Nam, Đắk Lăk, Bạc Liêu, Kiên Giang, Cà Mau, Tiền Giang, Sóc Trăng, Đồng Nai …;

– Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 248.420 ha (tăng 34.634 ha so với kỳ trước, tăng 245.249 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 173.371 ha (tập trung tại các tỉnh Bắc Bộ);  phòng trừ trong kỳ 239.418 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Hòa Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Bình Thuận, Khánh Hoà, Quảng Ngãi, Gia lai, Đắk Lắk, Kiên Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Đồng Nai, Vĩnh Long, Đồng Tháp, …;

– Sâu đục thân 2 chấm: Diện tích nhiễm 1.562 ha (giảm 293 ha so với kỳ trước, tăng 648 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 216 ha;  phòng trừ trong kỳ 551 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Yên Bái, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Thanh Hoá, Nghệ An, Bình Thuận, Khánh Hoà, Bình Định, Gia Lai, Đắk Lắk, Sóc Trăng, An Giang, Hậu Giang, Long An, Kiên Giang, Bà Rịa Vũng Tàu, Tây Ninh..;

– Bệnh virus lùn sọc đen: Phát sinh và gây hại cục bộ tại Hải Phòng và Thanh Hóa, tỷ lệ bệnh phổ biến 2 – 3%, nơi cao 4 – 7 % số dảnh. Diện tích nhiễm 19 ha (tăng 06 ha so với kỳ trước, tăng 9 ha so với CKNT), diện tích phun trừ môi giới truyền bệnh trong kỳ 100 ha.

–  Bệnh đạo ôn:

+ Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 4.129 ha (giảm 2.050 ha so với kỳ trước, tăng 332 ha so với CKNT); phòng trừ trong kỳ 1.545 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh Điện Biên, Sơn La, Yên Bái, Thanh Hoá, Bình Thuận, Lâm Đồng, Gia Lai, Kiên Giang, Sóc Trăng, Vĩnh Long, Long An, Đồng Nai, Hậu Giang, Cần Thơ, Long An, An Giang…;

+ Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 3.924 ha (giảm 4.306 ha so với kỳ trước, giảm 69 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 3.273 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Lai Châu, Bình Thuận, Khánh Hoà, Lâm Đồng, Bạc Liêu, Long An, Sóc Trăng, Tiền Giang, Kiên Giang, Trà Vinh  …;

– Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm 9.673 ha (giảm 7.759 ha so với kỳ trước, tăng 931 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 32 ha; phòng trừ trong kỳ 2.081 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Yên Bái, Lai Châu, Thanh Hoá, Nghệ An, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cần Thơ, Đồng Nai, Đồng Tháp…;

Bệnh đen lép hạt: Diện tích nhiễm 19.874 ha (giảm 6.467 ha so với kỳ trước, tăng 1.433 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 282 ha; phòng trừ trong kỳ 13.347 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Nghệ An, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Khánh Hoà, Bình Thuận, Quảng Ngãi, Ninh Thuận, Phú Yên, Bình Định, Quảng Nam, Lâm Đồng, Bạc Liêu, Long An, Đồng Tháp, Kiên Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh..;

– Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 70.578 ha (tăng 8.716 ha so với kỳ trước, tăng 33.533 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 2.667 ha;  phòng trừ trong kỳ 72.564 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Bình Thuận, Khánh Hoà, Bình Định, Quảng Ngãi, Lâm Đồng, Phú yên, Quảng Nam, Kiên Giang, Long An, Đồng Nai, Vĩnh Long, Tiền Giang, Sóc Trăng…;

Bọ trĩ: Diện tích nhiễm 126 ha (giảm 172 ha so với kỳ trước, giảm 165 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 30 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh Tây Nguyên và phía Nam: Gia Lai, Đồng Nai,  Bà Rịa Vũng Tàu, Hậu Giang, Bình Phước, An Giang…;

– Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 3.329 ha (giảm 973 ha so với kỳ trước, tăng 6.223 ha so với CKNT),  nhiễm nặng 130 ha, phòng trừ trong kỳ 1.421 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Vĩnh Long, Đồng Nai, TP Hồ Chí Minh, Sóc Trăng, An Giang, Bình Phước…;

– Chuột: Diện tích nhiễm 11.763 ha (giảm 3.075 ha so với kỳ trước, tăng 8.820 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 283 ha; phòng trừ trong kỳ 1.238 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Thái Bình, Điện Biên, Bắc Ninh,…Khánh Hoà, Quảng Ngãi, Phú Yên, Quảng Nam, Đắk.Lăk, Gia Lai, An Giang, Long An, Đồng Tháp, Hậu Giang, Cà Mau, Vĩnh Long …;

Lúa cỏ: Hại diện hẹp, tỷ lệ hại phổ biến 1-2%, nơi cao 5-10%, cục bộ 30-50% số dảnh (Nam Định, Bắc Ninh, Hà Nội). Diện tích nhiễm 146 ha (cao hơn 31 ha so với kỳ trước, cao hơn 39 ha so với CKNT), phòng trừ 01 ha.

Bảng 1: Bảng tổng hợp kết quả phân tích mẫu giám định virus lùn sọc đen tại Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc- Cục Bảo vệ thực vật từ ngày 18/8 đến ngày 24/8/2023

TT

Tỉnh

Tổng số mẫu test

Mẫu lúa

Mẫu rầy

Dương tính

Dương tính

Địa Điểm có mẫu dương tính

Ngày test

Mẫu lúa

%

Mẫu rầy

%

1

Hà Nam

189

0

189

0

0

0

0

 

 

2

Hải Phòng

525

0

525

0

0

13

2,48

Mẫu rầy: Liêm Khê và Đông Sơn – Thuỷ Nguyên – Hải Phòng; Bặc Đằng – Tiên Lãng – Hải Phòng

22/8

Tổng

714

0

714

0

0

13

 

 

 

 

III. DỰ BÁO SVGH CHỦ YẾU TRÊN CÂY LÚA:

a) Các tỉnh Bắc Bộ:

– Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non tiếp tục gây hại tăng trên những diện tích lúa chưa phòng trừ, phun trừ kém hiệu quả, nhất là trên những diện tích xanh tốt, bón thừa đạm tại các tỉnh ven biển, đồng bằng Sông Hồng;

– Rầy nâu, rầy lưng trắng: Rầy lứa 6 tiếp tục hại tăng trên các trà lúa, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình, hại nặng cục bộ;

            – Sâu đục thân hai chấm: Trưởng thành tiếp tục vũ hóa rộ và đẻ trứng. Sâu non gây dảnh héo, bông bạc trên một số diện tích lúa trỗ sớm cuối tháng 8 đến đầu tháng 9;

Ngoài ra, Bệnh đạo ôn lá tiếp tục phát sinh gây hại diện hẹp chủ yếu ở các tỉnh trung du miền núi (Điện Biên, Sơn La, Yên Bái, Lai Châu, Bắc Kạn, Lạng Sơn,…); Bệnh khô vằn tiếp tục hại tăng trên lúa giai đoạn làm đòng; Lúa cỏ, chuột… tiếp tục phát sinh và gây hại tăng , mức độ hại chủ yếu từ nhẹ- trung bình, cục bộ hại nặng; Bệnh lùn sọc đen hại cục bộ.

b) Các tỉnh Bắc Trung Bộ

– Rầy nâu, rầy lưng trắng: Tiếp tục phát sinh và gây hại trên lúa Hè Thu – Mùa sớm giai đoạn trỗ bông – chắc xanh tại các tỉnh trong vùng; mức độ hại chủ yếu từ nhẹ – trung bình; hại nặng cục bộ;

– Chuột: Tiếp tục gây hại tăng trên lúa giai đoạn Đòng, trỗ – chín tại các tỉnh trong vùng. Tập trung tại các địa phương có tập quán gieo thẳng như: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Hại tăng ở các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, hại nặng ở các khu ruộng gần gò bãi, mương máng, trên trà lúa làm đòng – trỗ bông – chín, ở những vùng chưa thực hiện tốt công tác diệt chuột đầu vụ.

– Nhện gié: Tiếp tục gây hại tại Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Nghệ An,… với tỷ lệ hại cao,  mức độ gây hại nặng hơn trên lúa Hè Thu giai đoạn chín – thu hoạch, lúa Mùa giai đoạn làm đòng – trỗ bông – chín sữa.

Ngoài ra, sâu cuốn lá nhỏ tiếp tục phát sinh gây hại trên lúa Mùa chính vụ -muộn tại Thanh Hóa, Nghệ An ; bệnh khô vằn, bạc lá đốm sọc vi khuẩn, đen lép hạt,.. tiếp tục phát sinh, gây hại tăng trên lúa Hè Thu, lúa Mùa sớm – chính vụ tại các tỉnh Nghệ An, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế,….; bệnh lùn sọc đen tiếp tục hại cục bộ.

c) Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

Rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh đen lép hạt, bệnh khô vằn,… hại tăng trên lúa Hè Thu giai đoạn làm đòng – trỗ chín, mức độ hại chủ yếu từ nhẹ – trung bình, hại nặng cục bộ; Bệnh đạo ôn phát sinh và gây hại tăng trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ tại các tỉnh Bình Thuận, Khánh Hoà, Ninh Thuận và Tây Nguyên trong điều kiện ẩm độ cao thời gian tới; Sâu đục thân 2 chấm, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh bạc lá, bệnh khô vằn, … tiếp tục gây hại chủ yếu trên lúa Hè Thu chính vụ – muộn, mức độ hại phổ biến nhẹ – trung bình, hại nặng cục bộ; Chuột hại rải rác trên các trà lúa; Bọ trĩ, ốc bươu vàng…hại lúa Hè Thu muộn, lúa Mùa giai đoạn sạ – mạ.

d) Các tỉnh Nam Bộ

– Rầy nâu: Trên đồng ruộng phổ biến rầy tuổi 4-5, gây hại chủ yếu ở mức nhẹ – trung bình trên lúa giai đoạn đòng trỗ, hại nặng cục bộ trên những ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm và gieo trồng giống nhiễm.

– Bệnh đạo ôn: Có khả năng phát sinh và gây hại tăng trên lúa giai đoạn đẻ nhánh đến đòng trỗ, nhất là những ruộng gieo trồng giống nhiễm, sạ dày, bón thừa phân đạm.

– Bệnh bạc lá và bệnh đen lép hạt: Có khả năng phát sinh, phát triển và gây hại tăng do ảnh hưởng của điều kiện thời tiết có xuất hiện mưa, dông; nhất là những nơi sử dụng phân bón không hợp lý.

Ngoài ra cần lưu ý: Ốc bươu vàng gây hại trên các chân ruộng thấp, trũng, khó thoát nước mới gieo sạ đến lúa dưới 15 ngày; Chuột gây hại trên trà lúa giai đoạn đòng-trỗ chín.

(Nguồn www.ppd.gov.vn, Theo Cục BVTV)

Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Previous
Next

Từ ngày 26/09/2024-03/10/2024
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       7.350        6.736  -507 
Lúa thường tại kho       8.950        8.342  -575 
Lứt loại 1     12.450      11.300  -317 
Xát trắng loại 1      14.750      13.570  -560 
5% tấm     13.500      12.950  -379 
15% tấm     13.100      12.733  -283 
25% tấm     12.700      12.367  -275 
Tấm 1/2       9.950        9.207  -79 
Cám xát/lau       6.150        6.071  +93 

Tỷ giá

Ngày 27/09/2024
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,01
EUR Euro 0,90
IDR Indonesian Rupiah 15108,80
MYR Malaysian Ringgit 4,13
PHP Philippine Peso 56,02
KRW South Korean Won 1309,86
JPY Japanese Yen 142,64
INR Indian Rupee 83,71
MMK Burmese Kyat 2098,15
PKR Pakistani Rupee 277,82
THB Thai Baht 32,34
VND Vietnamese Dong 24702,39