Tình hình sinh vật gây hại cây lúa (Từ ngày 17 tháng 12 đến ngày 23 tháng 12 năm 2021)

  1. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG:
  2. Tình hình thời tiết trong tuần: Theo Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia.

1.1. Các tỉnh Bắc Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 18,6 0C;          Cao nhất: 26,4 0C;        Thấp nhất: 8,7 0C;

Độ ẩm:     Trung bình   74,1 %;           Cao nhất: 87,8 %;        Thấp nhất:  58,0 %.

– Nhận xét: Trong kỳ đêm và sáng sớm có sương, trời rét; ngày trời nắng, hanh khô, không có mưa.

– Dự báo trong tuần tới: Kỳ tới, thời tiết từ đêm 24-26/12, có mưa, mưa rào rải rác và có nơi có dông. Từ ngày 26-28/12 xảy ra rét đậm trên diện rộng, vùng núi có nơi rét hại.

1.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 20,5 0C;         Cao nhất: 25,5 0C;          Thấp nhất: 15,5 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 83,8 %;          Cao nhất: 98,8 %;          Thấp nhất: 63,9 %.

– Nhận xét: Trong kỳ, mây thay đổi, đến nhiều mây, không mưa, ngày trời nắng. Sáng sớm và đêm trời rét đậm, rét hại. Gió đông bắc trong đất liền cấp 3, vùng ven biển cấp 5.

– Dự báo trong tuần tới: Ngày 24/12, có mưa vài nơi, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ rải rác, trưa chiều trời nắng; đêm và sáng trời rét. Từ ngày 25-26/12, các tỉnh từ Thanh Hóa đến Hà Tĩnh có mưa, mưa rào rải rác và có nơi có dông; trời rét, riêng các tỉnh thuộc khu vực phía Bắc (Thanh Hóa, Nghệ An) ngày 26/12 trời rét đậm. Từ ngày 27-30/12,các tỉnh thuộc khu vực phía Bắc có mưa vài nơi, các tỉnh thuộc khu vực phía Nam (Thừa Thiên Huế, Quảng Trị) có mưa, mưa rào và có nơi có dông; trời rét, riêng các tỉnh thuộc khu vực phía Bắc ngày 27-28/12 trời rét đậm.

1.3. Các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

  1. a) Duyên hải Nam Trung B

Nhiệt độ:  Trung bình: 24,2 0C;         Cao nhất: 28,5 0C;        Thấp nhất: 21,2 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 85,4 %;          Cao nhất: 93,6 %;             Thấp nhất: 81,0 %.

  1. b) Tây Nguyên

Nhiệt độ:  Trung bình: 19,3 0C;         Cao nhất: 29,2 0C;        Thấp nhất  11,5 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 87,1 %;          Cao nhất: 93,4 %;             Thấp nhất: 83,0 %.

– Nhận xét: Thời tiết kỳ qua do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường và cơn bão số 9 gây mưa lớn ở Bình Định phải sạ lại, các tỉnh trong vùng trời mây thay đổi, đêm và sáng trời lạnh, ngày nắng nhẹ, rải rác có mưa rào và dông vài nơi. Khu vực Tây Nguyên có mưa trái mùa. Nhìn chung thời tiết không ảnh hưởng lớn đến quá trình thu hoạch lúa Mùa, xuống giống vụ Đông Xuân và rau màu một số tỉnh. Lúa Mùa, lúa Thu Đông, lúa Đông Xuân, rau màu và một số cây trồng chính khác sinh trưởng phát triển bình thường.

– Dự báo trong tuần tới:

+ Khu vực Duyên Hải Nam Trung Bộ: Ngày 24/12, có mưa rào và dông vài nơi, các tỉnh thuộc khu vực phía Bắc (Đà Nẵng, Quảng Nam) đêm và sáng sớm trời lạnh. Từ ngày 25-30/12, có mưa, mưa rào và có nơi có dông, cục bộ có mưa vừa, mưa to; riêng Ninh Thuận-Bình Thuận có mưa rào và dông vài nơi, đêm và sáng sớm trời lạnh;

  • + Khu vực Tây Nguyên: Từ ngày 24-30/12/2021, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, ngày nắng. Đêm và sáng sớm trời rét nhẹ.

1.4. Các tỉnh phía Nam

Nhiệt độ: Trung bình: 26,7 0C;      Cao nhất: 34,3 0C;           Thấp nhất: 21,3 0C;    

Độ ẩm:    Trung bình: 80,2 %;       Cao nhất: 87,8 %;           Thấp nhất: 68,3 %.

– Nhận xét: Thời tiết khu vực phía Nam trong kỳ phổ biến có mưa rào và dông cục bộ vào chiều tối và đêm, ngày nắng.

– Dự báo trong tuần tới: Thời tiết khu vực phổ biến có mưa rào và dông cục bộ vào chiều tối và đêm, ngày nắng; riêng miền đông Nam Bộ trời lạnh vào đêm và sáng sớm.

  1. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng

2.1. Các tỉnh Bắc Bộ

Mạ chiêm xuân sớm: Diện tích 726 ha, sinh trưởng phổ biến ở giai đoạn gieo – 3 lá. Tập trung ở các tỉnh Điện Biên, Thái Bình, Ninh Bình, Hải Phòng, Phú Thọ và Quảng Ninh.

2.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ

– Lúa Vụ xuân sớm: Diện tích 254 ha, sinh trưởng phổ biến ở giai đoạn Mạ. Tập trung ở các tỉnh Nghệ An, Thừa Thiên Huế và Hà Tĩnh.

2.3. Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

– Lúa Đông xuân 2021-2022: Diện tích 102. 490 ha, sinh trưởng phổ biến ở giai đoạn Mạ – đẻ nhánh – đứng cái. Tập trung ở các tỉnh Ninh Thuận, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Bình Định, Quảng Ngãi,… Cụ thể:

Khu vực

Trà

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

Đồng Bằng

Sớm

Mạ – đẻ nhánh – đứng cái

57.497

Chính vụ

Mạ – đẻ nhánh

26.523

Tây Nguyên

Sớm

Mạ – đẻ nhánh – đứng cái

12.781

Chính vụ

Mạ – Đẻ nhánh

5.690

Tổng cộng

102.490

– Lúa Thu Đông, Mùa 2021: Diện tích 84.938 ha, đã thu hoạch 57. 364 ha lúa Mùa (chiếm 67,54 % diện tích gieo trồng), diện tích hiện tại trên đồng ruộng 27.574 ha. Cụ thể:

Vụ/ Trà lúa

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Đã thu hoạch (ha)

Mùa chính vụ

Chín – thu  hoạch

5.882

57.364

Mùa muộn

Đòng trỗ – chín

19.270

0

Thu Đông

Trỗ – chín

2.422

0

Tổng cộng

27.574

57.364

2.4. Các tỉnh phía Nam Bộ

  • – Lúa Thu Đông – Mùa 2021: Diện tích đã gieo sạ 144 ha, thu hoạch 739. 367 ha (chiếm 78, 48 % diện tích gieo trồng), diện tích hiện tại trên đồng ruộng 202.777 ha. Cụ thể:

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Đã thu hoạch (ha)

Mạ

0

 

Đẻ nhánh

2.236

 

Đòng – trỗ

68.868

 

Chín

131.673

 

Thu hoạch

 

739.367

Tổng cộng

942.144

– Lúa Đông Xuân 2021-2022: Đã xuống giống 1.166.986 ha, thu hoạch 12.300 ha. Cụ thể:

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Đã thu hoạch (ha)

Mạ

486.376

 

Đẻ nhánh

433.299

 

Đòng – trỗ

147.010

 

Chín

88.001

 

Thu hoạch

 

12.300

Tổng cộng

1.166.986

  1. Diện tích cây trồng bị ảnh hưởng của thiên tai

Vụ

Diện tích bị ảnh hưởng và khắc phục (ha)

Nguyên nhân

Giảm NS
30-70%

Mất trắng (>70%)

Đã gieo
cấy lại

Khô hạn (ha)

Ngập úng, đổ ngã (ha)

Nhiễm mặn

Thu Đông-Mùa

1.178,5

394,6

110,5

157 (LA)

1.290,6 (KG); 40 (AG)

104,5 (KG)

Tổng

1.178,5

394,6

110,5

157

1.332,1

104,5

Ghi chú: LA- Long An; KG- Kiên Giang; AG: An Giang

  1. TÌNH HÌNH SVGH CHỦ YẾU:

– Rầy hại lúa: Diện tích nhiễm 3.256 ha (giảm 873ha so với kỳ trước, giảm 218 ha so với CKNT), phòng trừ 120 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu, Long An, Hậu Hiang, Kiên Giang, Tiền Giang,…

– Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 2.818 ha (tăng 722 ha so với kỳ trước, giảm 1.972 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 1.054 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh như : Long An, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Đồng Nai, Kiên Giang, Tiền Giang, Bình Thuận, Gia Lai,…

– Sâu đục thân 2 chấm: Diện tích nhiễm 972 ha (tăng 193 ha so với kỳ trước, giảm 244 ha so với CKNT); diện tích phòng trừ trong kỳ 172 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Long An, Kiên Giang, Sóc Trăng, Hậu Giang, Bình Thuận, Khánh Hòa, …

– Bệnh đạo ôn:

+ Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 9.083 ha (tăng 2.244 ha so với kỳ trước, tăng 1.903 ha so với CKNT), phòng trừ 12.347 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh Kiên Giang, Long An, Đồng Nai, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Bình Thuận, Lâm Đồng,..

+ Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 7.222 ha (giảm 4.754 ha so với kỳ trước, giảm 714 ha so với CKNT), diện tích phòng trừ trong kỳ 1.137 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang, Long An, Vĩnh Long, Cà Mau, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Lâm Đồng,  …

Bệnh đen lép hạt:  Diện tích nhiễm 10.246 ha (giảm 1.828 ha so với kỳ trước, tăng 299 ha so với CKNT), diện tích phòng trừ trong kỳ 2.958 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh như Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang, Đồng Tháp, Long An, Cà Mau, Ninh Thuận, Bình Thuận, Lâm Đồng, Phú Yên,… 

– Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm 5.862 ha (giảm 3.527 ha so với kỳ trước, giảm 890 ha so với CKNT), diện tích phòng trừ trong kỳ 7.431 ha. Phân bố chủ yếu ở các tỉnh phía Nam như Bạc Liêu, Sóc Trăng, Đồng Tháp, Kiên Giang, Cà Mau, Bình Thuận, …

– Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 3.688 ha (giảm 569 ha so với kỳ trước, tăng 89 ha so với CKNT) diện tích phòng trừ trong kỳ 2.213 ha. Phân bố tại các tỉnh Hậu Giang, Bạc Liêu, Long An, Sóc Trăng, Trà Vinh, Hồ Chí Minh, Bình Thuận, Khánh Hòa, Quảng Ngãi, Bình Định, Đăk Lak, Lâm Đồng…

– Chuột: Diện tích nhiễm 3.835 ha (tăng 453 ha so với kỳ trước, giảm 518 ha so với CKNT), diện tích phòng trừ trong kỳ 6.828 ha. Phân bố chủ yếu ở các tỉnh Bạc Liêu, Sóc Trăng, Hậu Giang, Long AN,  Bến Tre, An Giang, Bình Thuận, Khánh Hòa, Quảng Ngãi,…

Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá: Diện tích nhiễm đã được quản lý, tỷ lệ nhiễm trên đồng rải rác, dưới ngưỡng thống kê.

– Muỗi hành: Diện tích nhiễm 186 ha (giảm 30 ha so với kỳ trước, tăng 179 ha so với CKNT). Phân bố chủ yếu tại tỉnh Sóc Trăng, Kiên Giang.

III. DỰ BÁO SVGH CHỦ YẾU TRÊN CÂY LÚA:

  1. a) Các tỉnh Bắc Bộ

Trên Mạ chiêm xuân sớm: Ốc bươu vàng, chuột, tuyến trùng rễ,… phát sinh và hại nhẹ – trung bình.

  1. b) Các tỉnh Bắc Trung Bộ

Trên Mạ, lúa Đông Xuân 2021 – 2022 mới gieo: Các đối tượng ốc bươu vàng, chuột,… tiếp tục phát sinh và gây hại nhẹ – trung bình.

  1. c) Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên:

– Sâu đục thân hai chấm, bệnh khô vằn, bệnh lem lép thối hạt, bệnh đạo ôn cổ bông,. .. tiếp tục phát sinh và gây hại trên lúa Mùa, lúa Thu Đông giai đoạn trỗ – chín; mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình, hại nặng cục bộ;

 – Bệnh đạo ôn lá: tiếp tục phát sinh, phát triển và gây hại trên lúa Đông Xuân sớm giai đoạn đẻ nhánh – đứng cái, phân bố chủ yếu ở các tỉnh thuộc khu vực phía Nam vùng (Bình Thuận, Ninh Thuận, Lâm Đồng,…), gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình;

Ốc bươu vàng: tiếp tục phát sinh và gây hại tăng, hại phổ biến ở mức nhẹ- trung bình trên lúa Đông Xuân 2021-2022 giai đoạn mạ – đẻ nhánh;

– Chuột: tiếp tục phát sinh và gây hại trên các trà lúa, hại nặng cục bộ trên lúa Đông Xuân 2021 – 2022 giai đoạn mạ – đẻ nhánh;

Ngoài ra, các đối tượng như bọ trĩ, ruồi đục nõn, sâu cuốn lá nhỏ…  hại rải rác trên lúa giai đoạn mạ – đẻ nhánh.

  1. d) Các tỉnh Nam Bộ

Rầy nâu: trên đồng phổ biến rầy tuổi 2-4, gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình trên lúa giai đoạn cuối đẻ nhánh – đòng trỗ. Khuyến cáo thăm đồng thường xuyên, nắm bắt diễn biến của rầy trên đồng để kịp thời đưa ra các biện pháp quản lý hiệu quả;

– Sâu cuốn lá nhỏ: gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – làm đòng, cục bộ có diện tích nhiễm nặng ở các ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm và phun thuốc trừ sâu sớm;

– Hiện nay trong khu vực, thời tiết về đêm và sáng sớm se lạnh, kết hợp với mưa rải rác tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng bệnh đạo ôn, lem lép hạt, bạc lá vi khuẩn,… phát triển và lây lan gây hại mạnh, nhất là trên những ruộng gieo trồng giống nhiễm, gieo sạ dày và sử dụng phân bón không hợp lý. Khuyến cáo thăm đồng, theo dõi chặt chẽ các đối tượng sinh vật gây hại này để phòng trừ kịp thời và hiệu quả ;

– Sâu năn (muỗi hành): Hiện nay đã xuất hiện gây hại trên lúa Đông Xuân 2021-2022 ở một số tỉnh như Sóc Trăng, Kiên Giang,…. chủ yếu trên lúa giai đoạn đẻ nhánh. Bên cạnh đó điều kiện thời tiết không khí lạnh về đêm và sáng sớm, có xuất hiện mưa đây là điều kiện thuận lợi cho muỗi hành có khả năng phát sinh và gây hại trên các giống lúa thơm và trà lúa gieo sạ muộn ở cuối tháng 12 đến đầu tháng 1/2022;

Ngoài ra, chú ý ốc bươu vàng gây hại trên các chân ruộng thấp trũng, thoát nước kém mới gieo sạ; chuột hại lúa ở giai đoạn đòng trỗ – chín.

 (Nguồn www.ppd.gov.vn, Theo Cục BVTV)

Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Previous
Next

Từ ngày 09/01/2025-16/01/2025
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       5.750        5.257  -150 
Lúa thường tại kho       7.350        6.383  +208 
Lứt loại 1       9.650        8.975  +283 
Xát trắng loại 1      11.250      10.910  -190 
5% tấm     12.300      10.721  +29 
15% tấm     11.900      10.450  +50 
25% tấm     11.500      10.050  +50 
Tấm 1/2       7.050        6.857  -86 
Cám xát/lau       5.850        5.664  -7 

Tỷ giá

Ngày 15/01/2025
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,33
EUR Euro 0,97
IDR Indonesian Rupiah 16364,72
MYR Malaysian Ringgit 4,50
PHP Philippine Peso 58,49
KRW South Korean Won 1456,84
JPY Japanese Yen 156,62
INR Indian Rupee 86,41
MMK Burmese Kyat 2098,91
PKR Pakistani Rupee 278,49
THB Thai Baht 34,62
VND Vietnamese Dong 25384,64