I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG:
- Tình hình thời tiết trong tuần: Theo Trung tâm Dự báo KT-TV Quốc gia.
1.1. Các tỉnh Bắc Bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 26,10C; Cao nhất: 38 0C; Thấp nhất: 19,3 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 85 %; Cao nhất: 97,5 %; Thấp nhất: 54,6 %.
– Nhận xét: Đầu kỳ đêm và sáng có mưa nhỏ và mưa phùn. Giữa đến cuối kỳ phổ biến ít mưa, ngày nắng, có nơi nắng nóng.
– Dự báo trong tuần tới: Ngày 21-23/4, có mưa dông vài nơi, ngày nắng nóng, riêng khu vực Tây Bắc có nơi nắng nóng gay gắt đến đặc biệt gay gắt. Từ đêm 23-25/4, có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to. Ngày 26-27/4, phổ biến có mưa vài nơi, ngày nắng. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh.
1.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 27,3 0C; Cao nhất: 39 0C; Thấp nhất: 23,40C;
Độ ẩm: Trung bình: 89 %; Cao nhất: 96,5%; Thấp nhất: 73,9 %.
– Nhận xét: Đầu và giữa kỳ, sáng có sương mù trưa chiều mây thay đổi phổ biến có nắng. Cuối kỳ sáng sớm có sương mù, trưa chiều nắng nóng có nơi nắng nóng gay gắt. Gió Tây Nam đến Nam cấp 3.
– Dự báo trong tuần tới: Ngày 21-24/4, có mưa dông vài nơi, ngày nắng, có nơi nắng nóng gay gắt đến đặc biệt gay gắt. Từ đêm 24-25/4, có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to. Ngày 26-27/4, có mưa vài nơi, ngày nắng. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh.
1.3. Các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
- a) Duyên hải Nam Trung Bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 28,9 0C; Cao nhất: 32,3 0C; Thấp nhất: 26,5 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 84 %; Cao nhất: 88,3 %; Thấp nhất: 81 %.
- b) Tây Nguyên
Nhiệt độ: Trung bình: 24,5 0C; Cao nhất: 34,7 0C; Thấp nhất: 15,8 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 79 %; Cao nhất: 86,6 %; Thấp nhất: 69,5 %.
– Nhận xét: Thời tiết kỳ qua, khu vực Đồng Bằng và Tây Nguyên ngày nắng, đêm và sáng sớm có sương, rải rác có mưa ở một vài nơi. Nhìn chung, thời tiết thuận lợi cho việc thu hoạch lúa Đông Xuân, xuống giống lúa Xuân Hè và vụ Hè Thu sớm. Lúa Đông Xuân, lúa Xuân Hè – Hè Thu, rau màu và một số cây trồng chính khác sinh trưởng phát triển khá thuận lợi.
– Dự báo trong tuần tới:
+ Duyên Hải Nam Trung Bộ: Từ 21-27/4, phổ biến ít mưa, ngày nắng, có nơi nắng nóng.
+ Tây Nguyên: Từ 21-27/4, phổ biến ít mưa, ngày nắng, có nơi có nắng nóng.
1.4. Các tỉnh Nam Bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 29,8 0C; Cao nhất: 36,5 0C; Thấp nhất: 23,0 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 80 %; Cao nhất: 87,3 %; Thấp nhất: 72,5%.
– Nhận xét: Thời tiết khu vực Nam Bộ trong tuần phổ biến ít mưa ban ngày trời nắng.
– Dự báo trong tuần tới: . Từ 21-27/4, phổ biến ít mưa, ngày nắng và nắng nóng, riêng ngày 26-27/4 chiều tối và tối có mưa rào và dông rải rác. Đề phòng lốc, sét và gió mạnh trong cơn dông.
- Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng
2.1. Các tỉnh Bắc Bộ
Lúa Đông Xuân 2022-2023: Đã gieo cấy 716.464 ha, đến ngày 20/4/2023 đã có 8.046 ha lúa trỗ. Cụ thể:
Vụ/ Trà lúa |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích (ha) |
Trà sớm |
Đòng già – trỗ |
41.149 |
Trà chính vụ |
Làm đòng |
281.721 |
Trà muộn |
Cuối đẻ nhánh – phân hóa đòng |
393.594 |
Tổng cộng |
716.464 |
2.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ
Lúa Đông Xuân 2022-2023: Đã gieo cấy 347.199 ha (đạt 100 % so với kế hoạch). Đến 20/4 đã có 140.000 ha lúa trỗ chiếm 40,32% diện tích gieo cấy. Cụ thể:
Vụ/ Trà lúa |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích (ha) |
Diện tích đã trỗ (ha) |
Sớm |
Trỗ- chắc xanh |
80.000 |
80.000 |
Chính vụ |
Đòng- Trỗ |
217.000 |
60.000 |
Muộn |
Làm đòng |
50.199 |
|
Tổng cộng |
347.199 |
140.000 |
2.3. Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
– Lúa Đông Xuân 2022-2023: Đã gieo cấy 325.768 ha/318.686 ha (đạt 102 % so với kế hoạch), đã thu hoạch được 145.528 ha (chiếm 44,7 % diện tích). Cụ thể:
Khu vực |
Trà |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích hiện tại (ha) |
Diện tích đã thu hoạch (ha) |
Đồng Bằng |
Sớm |
Thu hoạch xong |
0 |
43.342 |
Chính vụ |
Chín – thu hoạch |
35.033 |
89.843 |
|
Muộn |
Trỗ – chắc xanh |
63.831 |
|
|
Tây Nguyên |
Sớm |
Thu hoạch xong |
0 |
10.178 |
Chính vụ |
Chắc xanh – thu hoạch |
30.609 |
2.164 |
|
Muộn |
Đòng trỗ – ngậm sữa |
50.768 |
|
|
Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch) |
325.768/ 318.686 |
– Lúa Xuân Hè 2023: Diện tích đã gieo sạ 2.999 ha, sinh trưởng phổ biến ở giai đoạn Mạ – đẻ nhánh tập trung chủ yếu tại tỉnh Bình Định.
– Lúa Hè Thu: Trà sớm vùng đồng bằng gieo sạ 2.528 ha; Tây nguyên gieo sạ 550 ha.
2.4. Các tỉnh Nam Bộ
– Lúa Đông Xuân 2022-2023: Đã xuống giống 1.550.515 ha/ 1.547.883 ha (đạt 100,2% so với kế hoạch), đã thu hoạch 1.489.410 ha (chiếm 96 % diện tích gieo trồng). Cụ thể:
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích gieo cấy (ha) |
Diện tích thu hoạch (ha) |
Mạ |
0 |
|
Đẻ nhánh |
0 |
|
Đòng- trỗ |
3.110 |
|
Chín |
57.995 |
|
Thu hoạch |
|
1.489.410 |
Tổng |
1.550.515 |
– Lúa Hè Thu 2023: Đã xuống giống 650.333 ha/ 1.479.536 ha (đạt 44% so với kế hoạch), cụ thể:
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích gieo cấy (ha) |
Diện tích thu hoạch (ha) |
Mạ |
281.632 |
|
Đẻ nhánh |
200.024 |
|
Đòng- trỗ |
89.957 |
|
Chín |
69.997 |
|
Thu hoạch |
|
8.723 |
Tổng |
650.333 |
- Diện tích cây trồng bị ảnh hưởng của thiên tai tại các tỉnh Nam Bộ
Vụ
|
Diện tích bị ảnh hưởng và khắc phục (ha) |
Nguyên nhân |
||||
Giảm NS |
Mất trắng (>70%) |
Đã gieo |
Khô hạn (ha) |
Ngập úng, đổ ngã |
Nhiễm mặn |
|
Đông Xuân 2022-2023 |
94 |
2.082,7 |
1.869,7 |
0 |
2.176,7 (VL) |
|
Tổng |
94 |
2.082,7 |
1.869,7 |
0 |
2.176,7 (VL) |
|
Ghi chú: VL: Vĩnh Long.
II. TÌNH HÌNH SVGH CHỦ YẾU:
– Bệnh đạo ôn:
+ Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 7.984 ha (tăng 383 ha so với kỳ trước, tăng 2544 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 145 ha, mất trắng 0,3 ha tại tỉnh Quảng Ninh; phòng trừ trong kỳ 13.115 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Thái Bình, Nam Định, Hải Phòng, Ninh Bình, Hà Nội, Yên Bái, Quảng Ninh, Phú Thọ, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hòa Bình, Bắc Giang, Hà Nam, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Vĩnh Phúc, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Bình Thuận, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Long An, Cần Thơ, Vĩnh Long, Hậu Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng…
+ Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 446 ha (giảm 193 ha so với kỳ trước, giảm 266 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 4.557 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Hà Nội, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Khánh Hoà, Bình Thuận, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Gia Lai, Lâm Đồng, Sóc Trăng, Đồng Nai, Tây Ninh.
– Rầy hại lúa: Diện tích nhiễm 2.424 ha (tăng 719 ha so với kỳ trước, tăng 1.280 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 14 ha; phòng trừ trong kỳ 2.620 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Thái Bình, Lai Châu, Điện Biên, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Bình Thuận, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Đắk Lắk, Hậu Giang, Tây Ninh, Vĩnh Long, Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai.
– Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 2.832 ha (giảm 6.146 ha so với kỳ trước, tăng 1.496 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 33 ha; phòng trừ trong kỳ 6.068 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Vĩnh Long, Bạc Liêu, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Hậu Giang, Tây Ninh.
– Sâu đục thân 2 chấm: Diện tích nhiễm 655 ha (giảm 81 ha so với kỳ trước, tăng 248 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 225 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Yên Bái, Vĩnh Phúc, Điện Biên, Thanh Hoá, Bình Thuận, Khánh Hoà, Phú Yên, Ninh Thuận, Gia Lai, Đắk Lắk, Sóc Trăng, Kiên Giang, An Giang, Bà Rịa Vũng Tàu, Hậu Giang…
– Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm 849 ha (tăng 159 ha so với kỳ trước, giảm 6.077 ha so với CKNT), nhiễm nặng 32 ha, phòng trừ trong kỳ 823 ha. Phân bố chủ yếu ở các tỉnh: Điện Biên, Bắc Giang, Yên Bái, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Sóc Trăng, Đồng Nai…
– Bệnh đen lép hạt: Diện tích nhiễm 1.415 ha (giảm 583 ha so với kỳ trước, giảm 4.145 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 8 ha; phòng trừ trong kỳ 10.778 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Hà Nội, Thanh Hoá, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Bình Thuận, Quảng Ngãi, Khánh Hoà, Quảng Nam, Phú Yên, Ninh Thuận, Gia Lai, Sóc trăng, Đồng Tháp, Hậu Giang…
– Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 38.725 ha (tăng 19.519 ha so với kỳ trước, tăng 18.069 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 1.844 ha; phòng trừ trong kỳ 36.064 ha. Phân bố chủ yếu ở các tỉnh: Nam Định, Phú Thọ, Thái Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Bình Thuận, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Phú Yên, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Sóc Trăng, Tây Ninh…
– Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 4.458 ha (tăng 166 ha so với kỳ trước, tăng 2.676 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 1.137 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Lâm Đồng, Vĩnh Long, Hậu Giang, Sóc Trăng, Long An, Tây Ninh …
– Chuột: Diện tích nhiễm 10.572 ha (giảm 1.837 ha so với kỳ trước, giảm 3.997 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 258 ha; phòng trừ trong kỳ 729 ha. Phân bố trên cả nước: Thái Bình, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Bình Thuận, Phú Yên, Khánh Hoà, Gia Lai, lâm Đồng, Hậu Giang, Đồng Nai, An Giang, Bạc Liêu, Long An, TP Hồ Chí Minh…
– Bọ trĩ: Diện tích nhiễm 1.309 ha (tăng 351 ha so với kỳ trước, tăng 1.094 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 338 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Định, Bạc Liêu, Tây Ninh, Đồng Tháp, Hậu Giang, An Giang, TP Hồ Chí Minh.
– Sâu năn (muỗi hành): Diện tích nhiễm 150 ha (tăng 100 ha so với kỳ trước, tăng 150 ha so với CKNT). Phân bố chủ yếu tại tỉnh Bạc Liêu.
– Lúa cỏ: Hại diện hẹp tỷ lệ phổ biến 1-3%, cao 10-20% số dảnh (Hà Nam, Ninh Bình, Hà Nội). Diện tích nhiễm 32 ha (thấp hơn 15 ha so với kỳ trước), phòng trừ 30 ha.
– Châu chấu tre: Hại cục bộ tại Phú Thọ mật độ phổ biến 40-60 con/m2, nơi cao 100-300 con/m2. Diện tích nhiễm 0,1 ha, phòng trừ 0,1 ha.
III. DỰ BÁO SVGH CHỦ YẾU TRÊN CÂY LÚA:
- a) Các tỉnh Bắc Bộ:
– Sâu cuốn lá nhỏ: Trưởng thành gia tăng từ cuối tháng 4 đến đầu tháng 5, sâu non nở rộ vào tuần 1 tháng 5, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình, hại nặng cục bộ;
– Rầy nâu, rầy lưng trắng: Rầy cám lứa 2 nở rộ từ cuối tháng 4 đến đầu tháng năm, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình;
– Bệnh đạo ôn lá: Tiếp tục hại trên các giống nhiễm, những diện tích lúa muộn trong điều kiện thời tiết thuận lợi, nhất là trên những diện tích lúa đã bị nhiễm bệnh chưa được phòng trừ hoặc phòng trừ nhưng hiệu quả không cao;
– Bệnh đạo ôn cổ bông: Tiếp tục phát sinh gây hại trên các giống nhiễm, những diện tích lúa đã bị đạo ôn lá gây hại nặng và những diện tích lúa trỗ sớm;
Ngoài ra, các đối tượng khác như: Bệnh khô vằn, bệnh bạc lá, bệnh đốm sọc vi khuẩn, đen lép hạt … hại tăng, mức độ hại phổ biến nhẹ – trung bình, hại nặng cục bộ trên những ruộng lúa rậm rạp, bón thừa đạm; sâu đục thân 2 chấm nở rộ từ cuối tháng 4 trở đi, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình, chuột tiếp tục phát sinh và gây hại trên các trà lúa, hại nặng cục bộ.
- b) Các tỉnh Bắc Trung Bộ
– Bệnh đạo ôn lá: Tiếp tục gây hại trên lúa Đông Xuân muộn, xu hướng giảm dần chuyển gây hại trên tai lá và cổ lá đòng;
– Bệnh đạo ôn cổ bông: Tiếp tục phát sinh tăng trên lúa giai đoạn trỗ bông – chín sữa tại tại các tỉnh trong vùng nếu gặp điều kiện thời tiết thuận lợi, mức độ hại phổ biến nhẹ – trung bình, hại nặng cục bộ;
Ngoài ra, các đối tượng khác như: rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh khô vằn, bệnh bạc lá- đốm sọc vi khuẩn, đen lép hạt,… tiếp tục phát triển và gây hại tăng trên lúa Đông Xuân giai đoạn trỗ bông – ngậm sữa, mức độ hại phổ biến nhẹ – trung bình, cục bộ hại nặng; Chuột tiếp tục phát sinh gây hại tăng trên các trà lúa, hại nặng cục bộ trên lúa giai đoạn làm đòng- trỗ bông tại các tỉnh trong vùng;
- c) Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
– Đồng bằng: Rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu đục thân, bệnh đạo ôn, bệnh khô vằn, bệnh lem lép thối hạt,…tiếp tục gây hại lúa phổ biến nhẹ – trung bình, hại nặng cục bộ trên lúa Đông Xuân giai đoạn chắc xanh- chín.
– Tây Nguyên: Sâu đục thân, bệnh đạo ôn, bệnh khô vằn, bệnh lem lép thối hạt,…hại rải rác trên lúa Đông Xuân giai đoạn đòng trỗ – chín. Bọ trĩ, ốc bươu vàng,… hại rải rác lúa Xuân Hè; Hè Thu sớm giai đoạn sạ – mạ. Chuột: Gây hại giống gieo lúa Xuân Hè; Hè Thu sớm.
- d) Các tỉnh Nam Bộ
– Rầy nâu: Trên đồng ruộng phổ biến rầy cám mới nở, gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình trên trà lúa giai đoạn đòng trỗ.
– Bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá, bệnh lem lép hạt: Tiếp tục phát triển trên trà lúa Đông Xuân 2022 – 2023, do điều kiện thời tiết ngày nắng, có lúc gián đoạn, chiều tối và đêm có mưa, sáng sớm có sương mù, đặc biệt là ruộng gieo trồng giống nhiễm, sử dụng phân bón không cân đối và bón thừa phân đạm.
Ngoài ra cần lưu ý: Ốc bươu vàng gây hại trên lúa Hè Thu 2023 mới xuống giống, đặc biệt trên các chân ruộng thấp, trũng, khó thoát nước; Chuột gây hại trà lúa giai đoạn trỗ chín.
(Nguồn www.ppd.gov.vn, Theo Cục BVTV)