Tình hình sinh vật gây hại cây lúa (Từ ngày 13 tháng 01 đến ngày 19 tháng 01 năm 2023)

  1. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG:
  2. Tình hình thời tiết trong tuần: Theo Trung tâm Dự báo KT-TV Quốc gia.

1.1. Các tỉnh Bắc Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 17,2 0C;         Cao nhất: 30,60C;           Thấp nhất: 8,5 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 76,6 %;         Cao nhất: 92,5 %;          Thấp nhất:  54,3 %.

– Nhận xét: Đầu đến giữa kỳ đêm và sáng có sương, trời rét, ban ngày có nắng gián đoạn; cuối kỳ do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường trời rét đậm, vùng núi cao rét hại.

– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 20-26/01, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ, trưa chiều hửng nắng, riêng từ đêm 22 đến ngày 23/01 có mưa, mưa nhỏ rải rác. Trời rét, riêng vùng núi Bắc Bộ trời rét đậm, rét hại, vùng núi cao ở khu vực Bắc Bộ có khả năng xảy ra băng giá và sương muối.

1.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 19,7 0C;          Cao nhất: 33,8 0C;          Thấp nhất: 12,20C;

Độ ẩm:     Trung bình: 87%;               Cao nhất: 97,5%;           Thấp nhất: 64 %.

– Nhận xét: Đầu kỳ, trời phổ biến ít mưa, nền nhiệt tăng dần. Từ giữa và cuối kỳ, có mưa, mưa rào rải rác và có nơi có dông, xảy ra rét đậm, vùng núi có nơi rét hại.

Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 20-26/01, có mưa vài nơi, trưa chiều hửng nắng; riêng đêm 23-24/01 có mưa, mưa rào rải rác và có nơi có dông. Trời rét.

1.3. Các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

  1. a) Duyên hải Nam Trung B

Nhiệt độ:  Trung bình: 24,5 0C;        Cao nhất: 29,2 0C;            Thấp nhất: 21 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 85,4 %;         Cao nhất: 91,6 %;          Thấp nhất: 78,4 %.

  1. b) Tây Nguyên

Nhiệt độ:  Trung bình: 20,1 0C;        Cao nhất: 30,6 0C;              Thấp nhất: 9,9 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 80,4 %;         Cao nhất: 86,4 %;            Thấp nhất: 72,5%.

– Nhận xét: Thời tiết tuần qua khu vực Đồng bằng ngày có nắng, đêm và sáng sớm có sương mù, có mưa rải rác vài nơi; Khu vực Tây Nguyên ngày nắng, đêm và sáng sớm trời se lạnh, có sương mù và mưa rải rác. Nhìn chung, thời tiết không ảnh hưởng đến quá trình xuống giống và chăm sóc lúa Đông Xuân, rau màu và một số cây trồng chính khác sinh trưởng phát triển bình thường.

– Dự báo trong tuần tới:

+ Khu vực Duyên Hải Nam Trung Bộ: Từ ngày 20-26/01, có mưa vài nơi; riêng ngày 23-25/01 có mưa rào rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to và dông. Từ ngày 24/01 phía Bắc trời rét, phía Nam trời lạnh.

+ Khu vực Tây Nguyên: Từ ngày 20-26/01, phổ biến ngày nắng, đêm có mưa rào và dông vài nơi. Riêng ngày 24/01 có mưa, mưa rào rải rác. Trong cơn dông có khả năng xảy ra lốc sét và gió giật mạnh

1.4. Các tỉnh Nam Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 27 0C;            Cao nhất: 34,5 0C;            Thấp nhất: 22 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 76,2 %;          Cao nhất: 88 %;           Thấp nhất: 60,5%.

– Nhận xét: Thời tiết khu vực Nam Bộ trong tuần phổ biến đêm và sáng trời se lạnh, ban  ngày trời nắng

– Dự báo trong tuần tới:  Từ ngày 20-26/01, phổ biến ngày nắng, đêm có mưa rào và dông vài nơi. Trong cơn dông có khả năng xảy ra lốc sét và gió giật mạnh.

  1. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng

2.1. Các tỉnh Bắc Bộ

Vụ/ Trà lúa

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

– Mạ chiêm xuân sớm

Gieo; 3-5 lá

5.117

– Lúa sạ

Gieo; 3-5 lá, đẻ nhánh

7.052

– Lúa xuân cực sớm – sớm

Cấy, bén rễ – hồi xanh, đẻ nhánh

17.711

2.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ

Vụ/ Trà lúa

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

Lúa Đông Xuân

Mới gieo, cấy

158.390

2.3. Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

– Lúa Đông Xuân 2022-2023:

Khu vực

Vụ/ Trà lúa

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

Đồng bằng

Sớm

Đứng cái- Làm đòng

43.342

Chính vụ

Mạ- Đẻ nhánh

124.876

Muộn

Sạ- Mạ

48.770

Tây nguyên

Sớm

Đứng cái- Làm đòng

10.178

Chính vụ

Mạ- Đẻ nhánh

32.773

Muộn

Sạ- Mạ

29.620

Tổng

289.559

2.4. Các tỉnh Nam Bộ

– Vụ Thu Đông-Mùa: Diện tích gieo cấy 865.473 ha, đã thu hoạch được 829.824 ha (chiếm 96% diện tích gieo cấy). Cụ thể:

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Mạ

0

 

Đẻ nhánh

4.776

 

Đòng – trỗ

16.165

 

Chín

14.708

 

Thu hoạch

 

829.824

Tổng cộng

865.473

– Vụ Đông xuân 2022-2023: Diện tích gieo cấy 1.522.679 ha, đã thu hoạch được 156.965 ha (chiếm 11% diện tích), cụ thể:

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Mạ

93.323

 

Đẻ nhánh

554.464

 

Đòng- trỗ

580.246

 

Chín

137.681

 

Thu hoạch

 

156.965

Tổng cộng

1.522.679

  1. Diện tích cây trồng bị ảnh hưởng của thiên tai tại các tỉnh Nam Bộ

Vụ

 

Diện tích bị ảnh hưởng và khắc phục (ha)

Nguyên nhân

Giảm NS
30-70%

Mất trắng (>70%)

Đã gieo
cấy lại

Khô hạn (ha)

Ngập úng, đổ ngã

Nhiễm mặn

Thu đông – Mùa

106,8

515,6

150,7

 

622,4

(AG,ST)

 

Đông Xuân 2022-2023

94

2.082,7

1.869,7

 

2.176,7 (VL)

 

Tổng

200,8

2.598,3

150,7

0

2.799,1

 

Ghi chú: ST: Sóc Trăng; AG: An Giang; VL: Vĩnh Long.

II. TÌNH HÌNH SVGH CHỦ YẾU:

–  Bệnh đạo ôn:

+ Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 25.014 ha (tăng 2.580 ha so với kỳ trước, tăng 6.954 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 18.635 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Gia Lai, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Quảng Ngãi, Kiên Giang, Bạc Liêu, Long An, An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ,…

+ Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 1.904 ha (tăng 741 ha so với kỳ trước, giảm 303 ha so với CKNT); phòng trừ trong kỳ 1.914 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cà Mau,  Kiên Giang, Tây Ninh,…

– Rầy hại lúa: Diện tích nhiễm 4.902 ha (tăng 600 ha so với kỳ trước, tăng 1.948 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 1.727 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bạc Liêu, Đồng Tháp,  Long An, Tiền Giang, Đồng Nai, An Giang,…

– Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 8.695 ha (tăng 1.398 ha so với kỳ trước, tăng 2.443 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 6.059 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Quảng Ngãi, Khánh Hoà, Gia Lai, Đắk Lắk, Long An, An Giang, Bạc Liêu, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Tây Ninh, Đồng Nai,…

– Sâu đục thân 2 chấm: Diện tích nhiễm 1.333 ha (giảm 4.009 ha so với kỳ trước, giảm 826 ha so với CKNT); phòng trừ trong kỳ 523 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Vĩnh Phúc, Bình Thuận,  Khánh Hoà…

– Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm 6.738 ha (tăng 1.265 ha so với kỳ trước, tăng 4.352 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 5.030 ha. Phân bố chủ yếu ở các tỉnh:  Đồng Tháp, Long An, Sóc Trăng, Kiên Giang, Tây Ninh, Bạc Liêu,..

Bệnh đen lép hạt:  Diện tích nhiễm 4.163 ha (tăng 845 ha so với kỳ trước, tăng 1008 ha so với CKNT); phòng trừ trong kỳ 4.388 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bạc Liêu, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Kiên Giang, An Giang,..

– Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 166 ha (tăng 33 ha so với kỳ trước, tăng 33 ha so với CKNT), đã phòng trừ trong kỳ 22 ha. Phân bố chủ yếu ở các tỉnh: TP Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Sóc trăng, Hậu Giang, Bình Phước..

– Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 6.965 ha (tăng 1.894 ha so với kỳ trước, giảm 5.708 ha so với CKNT), nhiễm nặng 256 ha,  đã phòng trừ trong kỳ 3.598 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hòa Bình, Hà Nội, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Khánh Hòa, Bình Thuận, Phú Yên, Bình Định, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Bạc Liêu, Đồng Nai, Long An, Tây Ninh, Hậu Giang, TP Hồ Chí Minh,…

– Chuột: Diện tích nhiễm 6.866 ha (tăng 619 ha so với kỳ trước, tăng 1.809 ha so với CKNT); nhiễm nặng 64 ha, phòng trừ trong kỳ 2.457 ha. Phân bố chủ yếu ở các tỉnh: Điện Biên,Vĩnh Phúc, Nghệ An, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Khánh Hoà, Bình Thuận, Phú Yên, Bình Định, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng, An Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Long An, Hậu Giang, Đồng Nai, Long An.

Bọ trĩ: Diện tích nhiễm 2.742 ha (giảm 1.629 ha so với kỳ trước, giảm 2.775 ha so với CKNT); phòng trừ trong kỳ 1.495 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Bình Thuận, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng, An Giang, Bạc Liêu, Tây Ninh, Long An, Sóc Trăng, Hậu Giang.

Muỗi hành: Diện tích nhiễm 4.257 ha (tăng 1.113 ha so với kỳ trước, tăng 2.112 ha so với CKNT); nhiễm nặng 320 ha; phòng trừ trong kỳ 728 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Sóc Trăng, Bạc Liêu, Long An, Đồng Tháp, Hậu Giang, Tiền Giang,…

 

III. DỰ BÁO SVGH CHỦ YẾU TRÊN CÂY LÚA:

  1. a) Các tỉnh Bắc Bộ:

Rầy nâu, chuột, bọ trĩ hại nhẹ trên mạ; Ốc bươu vàng, chuột, tuyến trùng rễ, bệnh nghẹt rễ hại tăng trên lúa sạ, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình, cục bộ hại nặng. Sâu đục thân 2 chấm tiếp tục gây dảnh héo trên lúa mới cấy.

  1. b) Các tỉnh Bắc Trung Bộ

 Chuột, Ốc bươu vàng tiếp tục phát sinh gây hại tăng trên mạ, lúa trà sớm mới gieo cấy, hại nặng cục bộ tại khu vực gần gò bãi, ao hồ và kênh rạch. Các đối tượng sinh vật gây hại khác phát sinh và gây hại nhẹ.

  1. c) Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

– Đồng bằng Duyên Hải Nam Trung Bộ: Sâu cuốn lá nhỏ, rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu đục thân, bệnh đạo ôn lá, đạo ôn …. tiếp tục gây hại trên lúa Đông Xuân giai đoạn đẻ nhánh- đòng trỗ, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình; Bọ trĩ, dòi đục nõn hại nhẹ rải rác trên lúa Đông Xuân đại trà giai đoạn mạ – đẻ nhánh.

– Tây Nguyên: Sâu cuốn lá nhỏ, bệnh đạo ôn,…gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình trên lúa Đông Xuân giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ; Bọ trĩ, ruồi đục nõn, tuyến trùng, bệnh nghẹt rễ,…hại rải rác trên lúa giai đoạn sạ – mạ.

– Chuột: Gây hại rải rác trên các trà lúa; hại nặng cục bộ trên các trà lúa giai đoạn đẻ nhánh – làm đòng.

– Ốc bươu vàng: Lây lan theo nguồn nước và gia tăng gây hại lúa Đông Xuân muộn giai đoạn sạ – mạ, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình; cục bộ hại nặng.

  1. d) Các tỉnh Nam Bộ

Rầy nâu: Phát sinh gây hại tăng, có hiện tượng gối lứa, phổ biến tuổi 2-3, gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình, cục bộ hại nặng. Cần tiếp tục theo dõi chặt chẽ diễn biến rầy nâu trên đồng ruộng nhất là trên trà lúa giai đoạn đẻ nhánh đến đòng trỗ.

– Sâu năn (muỗi hành): Theo Trung tâm dự báo Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia trong thời gian tới khu vực Nam Bộ, đặc biệt vùng đồng bằng sông Cửu Long thời tiết se lạnh vào sáng sớm, nhiều sương mù, trưa nắng nóng, biên độ nhiệt ngày đêm lớn, chiều và tối có xuất hiện mưa sẽ là điều kiện thuận lợi cho sâu năn (muỗi hành) có khả năng phát sinh và gây hại, đặc biệt trên các giống lúa thơm và trà lúa gieo sạ muộn từ giữa tháng 12/2022 đến tháng 01/2023.

– Bệnh đạo ôn: Tiếp tục phát triển trên trà lúa Đông Xuân 2022 – 2023, do điều kiện thời tiết ngày nắng, có lúc gián đoạn, chiều tối và đêm có mưa, sáng sớm có sương mù, đặc biệt là ruộng gieo trồng giống nhiễm, sử dụng phân bón không cân đối và bón thừa phân đạm.

– Bệnh lem lép hạt: Tiếp tục phát triển gây hại do ảnh hưởng thời tiết có ẩm độ cao, mưa trái mùa và đối với ruộng sử dụng thừa phân đạm..

Chú ý: Ốc bươu vàng gây hại trên trà lúa giai đoạn mạ- đầu đẻ nhánh; trên các trà lúa đang ở giai đoạn đòng – trỗ chín cần chú ý Chuột hại.

(Nguồn www.ppd.gov.vn, Theo Cục BVTV)

Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Previous
Next

Từ ngày 09/01/2025-16/01/2025
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       5.750        5.257  -150 
Lúa thường tại kho       7.350        6.383  +208 
Lứt loại 1       9.650        8.975  +283 
Xát trắng loại 1      11.250      10.910  -190 
5% tấm     12.300      10.721  +29 
15% tấm     11.900      10.450  +50 
25% tấm     11.500      10.050  +50 
Tấm 1/2       7.050        6.857  -86 
Cám xát/lau       5.850        5.664  -7 

Tỷ giá

Ngày 17/01/2025
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,32
EUR Euro 0,97
IDR Indonesian Rupiah 16382,74
MYR Malaysian Ringgit 4,51
PHP Philippine Peso 58,45
KRW South Korean Won 1458,01
JPY Japanese Yen 156,32
INR Indian Rupee 86,59
MMK Burmese Kyat 2099,04
PKR Pakistani Rupee 278,64
THB Thai Baht 34,42
VND Vietnamese Dong 25355,76