I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG:
1. Tình hình thời tiết trong tuần: Theo Trung tâm Dự báo KT-TV Quốc gia.
1.1. Các tỉnh Bắc Bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 29 0C; Cao nhất: 390C; Thấp nhất: 22,30C;
Độ ẩm: Trung bình: 84 %; Cao nhất: 91,9 %; Thấp nhất: 70,6%.
– Nhận xét: Đầu kỳ trời nắng nóng gay gắt, chiều tối và đêm có mưa rào vài nơi; giữa đến cuối kỳ có mưa rào rải rác và dông, có nơi mưa to.
– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 16-22/8, có mưa rào và dông rải rác; riêng thời kỳ từ ngày 19-22/8 có mưa rào và rải rác có dông, cục bộ có nơi mưa to. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét và gió giật mạnh.
1.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 32 0C; Cao nhất: 39,2 0C; Thấp nhất: 26,8 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 70 %; Cao nhất: 77 %; Thấp nhất: 62,3 %.
– Nhận xét: Đầu kỳ ngày nắng nóng và có nơi nắng nóng gay gắt; chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi. Cuối kỳ nắng nóng giảm dần vùng núi có mưa vừa đến mưa to.
– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 16-22/8, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, ngày nắng nóng, có nơi nắng nóng gay gắt; riêng Thanh Hóa- Nghệ An thời kỳ từ 16-18/8 có mưa rào và dông rải rác (mưa tập trung vào chiều tối và đêm). Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét và gió giật mạnh.
1.3. Các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
- a) Duyên hải Nam Trung Bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 32 0C; Cao nhất: 38,2 0C; Thấp nhất: 28,5 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 73 %; Cao nhất: 83 %; Thấp nhất: 61,6 %.
- b) Tây Nguyên
Nhiệt độ: Trung bình: 23,7 0C; Cao nhất: 33 0C; Thấp nhất: 16,5 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 86 %; Cao nhất: 91,5 %; Thấp nhất: 80,5 %.
– Nhận xét: Thời tiết tuần qua ở khu vực Đồng bằng ngày nắng nóng, chiều tối có mưa dông vài nơi. Khu vực Tây Nguyên ngày nắng gián đoạn, chiều tối và đêm có mưa rào và dông, cục bộ có mưa to vài nơi. Nhìn chung, thời tiết thuận lợi cho xuống giống lúa Mùa. Lúa Hè Thu, rau màu và một số cây trồng chính khác sinh trưởng phát triển bình thường.
– Dự báo trong tuần tới:
+ Duyên Hải Nam Trung Bộ: Từ ngày 16-22/8, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi; ngày nắng nóng, có nơi nắng nóng gay gắt.
+ Tây Nguyên: Từ ngày 16-22/8, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, ngày nắng.
1.4. Các tỉnh Nam Bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 29,4 0C; Cao nhất: 36,1 0C; Thấp nhất: 28,7 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 82,2 %; Cao nhất: 90,8 %; Thấp nhất: 73,3 %.
– Nhận xét: Thời tiết khu vực Nam Bộ trong tuần phổ biến phổ biến có mưa rào và dông vài nơi; riêng chiều và tối có mưa rào và dông rải rác
– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 16-22/8, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, ngày nắng.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng
2.1. Các tỉnh Bắc Bộ
Lúa Mùa 2024: Diện tích đã gieo, cấy được 818.822 ha/ 832.572 ha, đạt 98,35 % so với kế hoạch. Cụ thể:
Vụ/ Trà lúa |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích (ha) |
Trà sớm |
Phát triển đòng – thấp tho trỗ |
210.829 |
Trà chính vụ |
Đứng cái – phân hóa đòng |
484.386 |
Trà muộn |
Đẻ nhánh rộ – cuối đẻ |
123.607 |
Tổng cộng |
818.822 |
2.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ
Lúa Hè Thu, Mùa 2024: Diện tích đã gieo, cấy 294.424 ha/ 302.672 ha, đạt 97,28% so với kế hoạch. Đến ngày 15/8/2024 đã thu hoạch được 13.059 ha Cụ thể:
Vụ/ Trà lúa |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích (ha) |
Trà sớm |
Chín – thu hoạch |
130.675 |
Trà chính vụ |
Đứng cái- làm đòng-trổ |
151.394 |
Trà muộn |
Đẻ nhánh rộ |
12.356 |
Tổng |
|
294.424 |
2.3. Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
– Lúa Hè Thu 2024: Diện tích đã gieo cấy 341.904 ha/ 356.589 ha, đạt 96 % so với kế hoạch. Đến nay đã thu hoạch 51.372 ha, chiếm 15 % diện tích gieo trồng. Cụ thể:
Khu vực |
Trà |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích hiện tại (ha) |
Diện tích đã thu hoạch (ha) |
Đồng Bằng |
Sớm |
Chắc xanh – Thu hoạch |
28.802 |
50.822 |
Chính vụ |
Đứng cái – Đòng trỗ |
104.622 |
|
|
Muộn |
Đẻ nhánh – Cuối đẻ nhánh |
34.105 |
|
|
Tây Nguyên |
Sớm |
Trỗ – Chín – Thu hoạch |
36.874 |
550 |
Chính vụ |
Đẻ nhánh – Đòng |
57.091 |
|
|
Muộn |
Đẻ nhánh |
29.038 |
|
|
Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch) |
341.904/ 356.589 |
– Lúa vụ Mùa 2024: Diện tích đã gieo cấy 15.546 ha; giai đoạn sinh trưởng phổ biến Xuống giống – Mạ – Đẻ nhánh; tập trung chủ yếu ở các tỉnh Bình Định, Phú Yên, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng,…
2.4. Các tỉnh Nam Bộ
– Lúa Hè Thu 2024: Tổng diện tích đã gieo sạ 1.548.924 ha/ 1.540.011 ha, đạt 100,6 % so với kế hoạch; đã thu hoạch 892.048 ha (chiếm 57,6 % diện tích). Cụ thể:
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích hiện tại (ha) |
Diện tích đã thu hoạch (ha) |
Mạ |
|
|
Đẻ nhánh |
20.044 |
|
Đòng – trỗ |
347.499 |
|
Chín |
289.333 |
|
Thu hoạch |
|
892.048 |
Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch) |
1.548.924/ 1.540.011 |
– Lúa Thu Đông 2024: Tổng diện tích đã gieo sạ 441.583 ha/ 727.531 ha, đạt 60,7 % so với kế hoạch. Cụ thể:
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích hiện tại (ha) |
Diện tích đã thu hoạch (ha) |
Mạ |
78.884 |
|
Đẻ nhánh |
108.359 |
|
Đòng – trỗ |
188.198 |
|
Chín |
62.817 |
|
Thu hoạch |
|
3.325 |
Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch) |
441.583/ 727.531 |
* Diện tích cây trồng bị ảnh hưởng trong vụ
Vụ |
Diện tích bị thiệt hại và khắc phục (ha) |
Nguyên nhân |
||||
Giảm NS 10-30% |
Giảm NS |
Mất trắng (>70%) |
Đã gieo |
Khô hạn, nhiễm mặn (ha) |
Ngập úng, đổ ngã (ha) |
|
Hè Thu 2024 |
1.447,8 |
691,7 |
680,2 |
603,8 |
1.098,5 |
1.721,2 |
Thu Đông 2024 |
1.435 |
295,4 |
73,6 |
1.293,4 |
|
1.804 |
Tổng |
2.882,8 |
1.007,1 |
763,8 |
1.927,2 |
1.098,5 |
3.555,2 |
Trong vụ Hè Thu 2024:
– Đã có 1.098,5 ha lúa bị ảnh hưởng do nhiễm mặn, khô hạn (trong đó mức độ ảnh hưởng 30-70% là 474,8 ha; >70% là 623,7 ha; nông dân đã khắc phục gieo sạ lại 359,1 ha) tại tỉnh Kiên Giang.
– Do ảnh hưởng mưa bão nên lúa bị đỗ ngã và ngập úng với diện tích 1.721,2 ha (trong đó mức độ ảnh hưởng 10-30% là 1.447,8 ha; 30-70% là 216,9 ha; >70% là 56,5 ha; nông dân đã khắc phục gieo sạ lại 244,7 ha) tại tỉnh Vĩnh Long và Kiên Giang.
Trong vụ Thu Đông 2024: Thời tiết mưa lớn kéo dài gây ngập úng nên diện tích lúa bị chết giống là 1.209 ha tại tỉnh Vĩnh Long và Kiên Giang (trong đó mức độ ảnh hưởng 10-30% là 1.435 ha; 30-70% là 295,4 ha; >70% là 73,6 ha; nông dân đã khắc phục gieo sạ lại 1.731,4 ha).
II. TÌNH HÌNH SVGH CHỦ YẾU:
– Bệnh đạo ôn:
+ Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 10.122 ha (giảm 2.585 ha so với kỳ trước, tăng 3.944 ha so với CKNT), diện tích nhiễm nặng 12 ha; phòng trừ trong kỳ 7.157 ha. Phân bố chủ yếu tại: Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai…Thanh Hoá, Nghệ An, Bình Thuận, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Lâm Đồng, Gia Lai, Đắk Lắk, Long An, Kiên Giang, Sóc Trăng, Đồng Nai, Long An, Vĩnh Long, Đồng Tháp…;
+ Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 9.524 ha (tăng 2.628 ha so với kỳ trước, tăng 1.299 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 9.332 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Lai Châu, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đắk Lắk, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Long An, Trà Vinh, Đồng Tháp, Kiên Giang…;
– Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 13.157 ha (giảm 4.938 ha so với kỳ trước, giảm 200.629 ha so với CKNT), nhiễm nặng 642 ha, phòng trừ trong kỳ 18.407 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Phú Thọ, Bắc Ninh, Ninh Bình…Thanh Hoá, hà Tĩnh, Quảng Bình, Bình Thuận, Khánh Hoà, Gia Lai, Đắk Lắk, Kiên Giang, Sóc Trăng, Đồng Nai, Vĩnh Long, Trà Vinh, Tiền Giang…;
– Rầy hại lúa: Diện tích nhiễm 6.047 ha (giảm 7.624 ha so với kỳ trước, giảm 4.999 ha so với CKNT), Nhiễm nặng 205 ha, phòng trừ trong kỳ 4.736 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Sơn La, Thái Nguyên…Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Bình Thuận, Quảng Nam, Bình Định, Khánh Hoà, Bạc Liêu, Kiên Giang, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Tiền Giang, Đồng Nai…;
– Bọ phấn (rầy phấn trắng): Diện tích nhiễm rầy phấn trắng 4.103 ha (giảm 5.160 ha so với tuần trước). Mật số bọ phấn trên đồng phổ biến 2.000 – 4.000 con/m2, nơi cao >6.000 con/m2 với diện tích 200 ha. Các tỉnh có diện tích nhiễm rầy phấn trắng như Đồng Tháp, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Long An, Tiền Giang, Trà Vinh, …
– Sâu đục thân 2 chấm: Diện tích nhiễm 1.643 ha (giảm 325 ha so với kỳ trước, giảm 213 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 42 ha; phòng trừ trong kỳ 574 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bắc Giang, Yên bái, Thái Bình…Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình, Khánh Hoà, Bình Thuận, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Long An, Sóc Trăng, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Kiên Giang, Hậu Giang…;
– Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm 9.018 ha (tăng 195 ha so với kỳ trước, giảm 8.414 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 22 ha; phòng trừ trong kỳ 6.376 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Lai Châu, Điện Biên, Hoà Bình,… Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Bạc Liêu, Long An, Kiên Giang, Sóc Trăng, Đồng Nai, Trà Vinh…;
– Bệnh đen lép hạt: Diện tích nhiễm 16.947 ha (tăng 1.908 ha so với kỳ trước, giảm 9.396 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 176 ha; phòng trừ trong kỳ 14.120 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Lai Châu…Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Khánh Hòa, Bình Thuận, Quảng Ngãi, Ninh Thuận, Lâm Đồng, Bình Định, Quảng Nam, Đắk Lắk , Đồng Tháp, Kiên Giang, Bạc Liêu, Trà Vinh, Sóc Trăng, Long An, Đồng Nai…;
– Bọ trĩ: Diện tích nhiễm 306 ha (tăng 139 ha so với kỳ trước, tăng 8 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 152 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Gia Lai, Đắk Lắk, Hậu Giang, Tây Ninh, TP Hồ Chí Minh …;
– Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 2.694 ha (giảm 868 ha so với kỳ trước, giảm 1.608 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 2.051 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Gia Lai, Lâm Đồng, Vĩnh Long, Đồng Nai, TP Hồ Chí Minh, An Giang, Kiên Giang, Tây Ninh…;
– Chuột: Diện tích nhiễm 12.213 ha (tăng 1.339 ha so với kỳ trước, giảm 5.211 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 407 ha; phòng trừ trong kỳ 3.096 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Thái Bình, Hà Nội, Bắc Ninh…Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Bình Thuận, Khánh Hoà, Quảng Ngãi, Phú Yên, Quảng Nam, Đắk Lắk, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Cà Mau, Đồng Nai, Hậu Giang, Long An…;
*/ Bảng tổng hợp kết quả phân tích mẫu giám định virus lùn sọc đen
Từ ngày 09 tháng 8 đến ngày 15 tháng 8 năm 2024
STT |
Tỉnh |
Tổng số mẫu test |
Mẫu lúa |
Mẫu rầy |
Dương tính |
Dương tính |
Địa điểm có mẫu dương tính |
Ngày test |
||
Mẫu lúa |
% |
Mẫu rầy |
% |
|||||||
1 |
Hưng Yên |
5 |
0 |
5 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
14/8 |
2 |
Nam Định |
4 |
4 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
14/8 |
3 |
Hải Phòng |
781 |
0 |
781 |
0 |
0 |
15 |
1,9 |
An Lão, An Dương, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo |
15/8 |
Tổng |
790 |
4 |
786 |
0 |
0 |
15 |
1,9 |
|
|
* Bệnh lùn sọc đen:
– Trên rầy: Trong 786 mẫu thử nghiệm ở Hải Phòng thì có 15 mẫu phản ứng dương tính với virus gây bệnh lùn sọc đen (An Lão 5 mẫu; An Dương 2 mẫu; Tiên Lãng 4 mẫu; Vĩnh Bảo 4 mẫu).
– Trên lúa: Cả 4 mẫu gửi đều âm tính với virus gây bệnh lùn sọc đen.
III. DỰ BÁO SVGH CHỦ YẾU TRÊN CÂY LÚA:
a) Các tỉnh Bắc Bộ:
– Rầy nâu – rầy lưng trắng: Rầy cám lứa 6 bắt đầu nở hại trên các trà lúa.
– Sâu cuốn lá nhỏ: Trưởng thành lứa 6 tiếp tục vũ hóa và đẻ trứng.
– Sâu đục thân 2 chấm: Trưởng thành lứa 4 tiếp tục vũ hóa và đẻ trứng.
– Chuột, bọ trĩ, ruồi đục nõn, bệnh đạo ôn lá, bệnh đạo ôn cổ bông, bệnh khô vằn, bệnh bạc lá, bệnh đốm sọc vi khuẩn, lúa cỏ tiếp tục hại.
b) Các tỉnh Bắc Trung Bộ:
– Chuột: tiếp tục phát sinh gây tăng trên các trà lúa, hại nặng tại các chân ruộng gần làng, gò bãi tại các tỉnh trong vùng.
– Bệnh khô vằn: tiếp tục phát sinh gây hại tăng trên lúa trà sớm, trà chính vụ, hại nặng trên những chân ruộng gieo cấy dày, bón thừa đạm.
Ngoài ra, rầy nâu, rầy lưng trắng, nhện gié, bệnh bạc lá, bệnh đen lem lép hạt, … tiếp tục gây hại xu hướng tăng trên lúa Hè Thu- lúa Mùa sớm. Các loại dịch hại như: Sâu đục thân, các loại dịch hại khác sẽ phát sinh gây hại nhẹ
c) Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
– Rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh đen lép hạt, bệnh khô vằn,…tiếp tục phát sinh gây hại tăng, hại nặng cục bộ trên lúa giai đoạn trỗ – chín. Sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh đạo ôn, bệnh khô vằn,…tiếp tục gây hại phổ biến ở mức nhẹ- trung bình trên lúa Hè Thu giai đoạn đẻ nhánh rộ – đòng trỗ.
– Bệnh đạo ôn lá tiếp tục phát sinh và gây hại phổ biến ở mức nhẹ- trung bình trên lúa giai đoạn đứng cái – làm đòng ở các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Gia Lai, Đắk Lắk,…
– Chuột tiếp tục gia tăng gây hại trên lúa giai đoạn đòng trổ và gây hại rải rác lúa Hè Thu muộn, lúa Mùa giai đoạn sạ – mạ.
– Ốc bươu vàng: Gây hại rải rác lúa Mùa giai đoạn xuống giống – mạ ở các vùng trũng thấp.
d) Các tỉnh Nam Bộ
– Rầy nâu: trên đồng phổ biến rầy tuổi 3-5 tiếp tục phát triển và gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – làm đòng, cục bộ có diện tích nhiễm nặng trên lúa giai đoạn đòng trỗ – chín; cần theo dõi chặt chẽ diễn biến của rầy và tình hinh thời tiết tại địa phương, thực hiện “né rầy” hiệu quả và hạn chế được thiệt hại do điều kiện thời tiết bất lợi gây ra,
– Bệnh đạo ôn: Có khả năng gia tăng diện tích nhiễm trên các trà lúa giai đoạn từ đẻ nhánh – đòng trỗ, nhất là những ruộng gieo trồng giống nhiễm, sạ dầy, bón thừa phân đạm.
Ngoài ra, cần chú ý rầy phấn trắng gây hại trên trà lúa giai đoạn đẻ nhánh- làm đòng; ốc bươu vàng gây hại trên lúa mới xuống giống <15 NSS; chuột gây hại trên lúa giai đoạn đòng trỗ – chín.
(Nguồn www.ppd.gov.vn, Theo Cục BVTV)