1. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG:
1. Tình hình thời tiết trong tuần: Theo Trung tâm Dự báo KT-TV Quốc gia.
1.1. Các tỉnh Bắc Bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 27,9 0C; Cao nhất: 36 0C; Thấp nhất: 21,40C;
Độ ẩm: Trung bình: 84 %; Cao nhất: 94,5%; Thấp nhất: 70,5%.
– Nhận xét: Đầu kỳ phổ biến ngày nắng, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, đến cuối kỳ có mưa rào và dông cục bộ có mưa to.
– Dự báo trong tuần tới: Ngày 15-16/9, có mưa rào và dông rải rác, riêng đồng bằng và ven biển có mưa rào và dông, cục bộ có mưa to. Từ ngày 17-21/9, có mưa rào và dông vài nơi.
1.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 29 0C; Cao nhất: 36,20C; Thấp nhất: 24,7 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 82 %; Cao nhất: 88,8%; Thấp nhất: 68,8 %.
– Nhận xét: Đầu kỳ chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, ngày nắng. Cuối kỳ, có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa to.
– Dự báo trong tuần tới: Ngày 15-16/9, khu vực từ Thanh Hóa đến Quảng Bình có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to và rải rác có dông; khu vực Quảng Trị-Thừa Thiên Huế có mưa rào và dông vài nơi. Từ chiều ngày 16-21/9, có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to (thời gian mưa tập trung vào chiều tối và tối).
1.3. Các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
a) Duyên hải Nam Trung Bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 30,6 0C; Cao nhất: 35,6 0C; Thấp nhất: 26,9 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 70%; Cao nhất: 84,4 %; Thấp nhất: 58,6%.
b) Tây Nguyên
Nhiệt độ: Trung bình: 22,3 0C; Cao nhất: 31,4 0C; Thấp nhất: 15,9 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 89 %; Cao nhất: 97,3 %; Thấp nhất: 81 %.
– Nhận xét: : Thời tiết tuần qua khu vực Đồng Bằng ngày nắng, chiều tối có mưa rào và dông. Khu vực Tây Nguyên trời mây thay đổi, chiều tối và đêm có mưa rào và dông, có nơi mưa vừa đến mưa to. Nhìn chung, thời tiết tuần qua không gây ảnh hưởng lớn đến việc thu hoạch lúa Hè Thu. Lúa Mùa, rau màu và một số cây trồng chính khác sinh trưởng phát triển bình thường.
Dự báo trong tuần tới
+ Duyên Hải Nam Trung Bộ: Ngày 15/9, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, ngày nắng, có nơi có nắng nóng.Từ ngày 16-21/9, có mưa rào và dông vài nơi, riêng chiều tối và tối có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to.
+ Tây Nguyên: Ngày 15/9 và từ ngày 19-21/9, chiều và đêm có mưa rào và rải rác có dông, cục bộ có mưa vừa, mưa to. Riêng thời kỳ từ ngày 16-18/9, có mưa rào và dông vài nơi, riêng chiều tối và tối có mưa rào và dông rải rác.
1.4. Các tỉnh Nam Bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 27,6 0C; Cao nhất: 34,10C; Thấp nhất: 23,40C;
Độ ẩm: Trung bình: 84,5 %; Cao nhất: 90,3 %; Thấp nhất: 74,5 %.
– Nhận xét: Thời tiết khu vực Nam Bộ trong kỳ phổ biến phổ biến chiều và đêm có mưa vừa, mưa to và rải rác có dông.
– Dự báo trong tuần tới: Ngày 15/9 và từ ngày 19-21/9, chiều và đêm có mưa rào và rải rác có dông, cục bộ có mưa vừa, mưa to. Riêng thời kỳ từ ngày 16-18/9, có mưa rào và dông vài nơi, riêng chiều tối và tối có mưa rào và dông rải rác.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng
2.1. Các tỉnh Bắc Bộ
Lúa Mùa 2023: Diện tích đã gieo cấy 825.653 ha/ 832.572 ha, đạt 99,2 % so với kế hoạch. Đến 14/9/ 2023 đã có 493.417 ha lúa đã trỗ chiếm 59,8%. Cụ thể:
Vụ/ Trà lúa |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích (ha) |
Trà sớm |
Đỏ đuôi- chin, thu hoạch |
177.353 |
Trà chính vụ |
Trỗ – ngậm sữa, chắc xanh |
430.459 |
Trà muộn |
Đòng già– trỗ |
217.841 |
Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch) |
825.653/ 832.572 |
2.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ
Lúa Hè thu – Mùa: Diện tích đã gieo cấy 295.960 ha/ 302.672 ha, đạt 98 % so với kế hoạch. Đến ngày 14/9/2023, đã có 173.026,9 ha lúa đã thu hoạch. Cụ thể:
Vụ/ Trà lúa |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích hiện tại (ha) |
Diện tích trỗ- chin ( ha) |
Diện tích đã thu hoạch (ha) |
|
Hè Thu |
Thu Hoạch |
167.865 |
|
167.865 |
|
Mùa chính vụ |
Chín – thu hoạch |
109.317,4 |
104.155,5 |
5.161,9 |
|
Mùa muộn |
Làm đòng – trổ |
18.778 |
18.778 |
|
|
Tổng cộng |
|
295.960,40 |
122.933,5 |
173.026,9 |
|
2.3. Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
– Lúa Hè Thu: có diện tích 352.602 ha/ 360.437 ha, đạt 98 % so với kế hoạch. Đến ngày 14/9/2023, đã thu hoạch 205.876,7 ha, chiếm 58,4 % diện tích gieo trồng. Cụ thể:
Khu vực |
Trà |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích hiện tại (ha) |
Diện tích đã thu hoạch (ha) |
Đồng Bằng |
Sớm |
Thu hoạch xong |
93.752,6 |
93.752,6 |
Chính vụ |
Chắc xanh – thu hoạch |
113.081,1 |
105.243,1 |
|
Muộn |
Đòng trỗ – ngậm sữa |
8.411 |
||
Tây Nguyên |
Sớm |
chắc xanh- Thu hoạch |
37.037 |
6.881 |
Chính vụ |
Đòng – trỗ |
54.663 |
||
Muộn |
Đẻ nhánh – đứng cái |
45.657 |
||
Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch) |
352.602 |
205.876,7 |
– Lúa vụ Mùa 2023: Đã xuống giống được 43.317,6 ha (tăng 6.306 ha so với tuần trước), chủ yếu tập trung tại tỉnh Lâm Đồng, Bình Định, Ninh Thuận, Bình Thuận, Phú Yên…cụ thể:
Vụ mùa |
Trà |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích (ha) |
Vụ Mùa (Lâm Đồng, Bình Định, Ninh Thuận, Bình Thuận, Phú Yên) |
Sớm |
Đòng – trỗ |
14.078,7 |
Chính vụ |
Sạ – Mạ – Đẻ nhánh rộ |
29.238,9 |
|
Tổng cộng |
43.317,6 |
2.4. Các tỉnh Nam Bộ
– Lúa Hè Thu 2023: Đã gieo sạ 1.558.378 ha/ 1.546.689 ha, đạt 100,8 % so với kế hoạch. Đến ngày 7/9/2023, đã thu hoạch 1.324.643 ha, chiếm 85,5% diện tích gieo trồng. Cụ thể:
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích hiện tại (ha) |
Diện tích đã thu hoạch (ha) |
Mạ |
0 |
|
Đẻ nhánh |
0 |
|
Đòng – trỗ |
9.501 |
|
Chín |
224.234 |
|
Thu hoạch |
|
1.324.643 |
Tổng cộng |
1.558.378 |
– Lúa Thu Đông –Mùa 2023: Đã gieo sạ 631.204 ha/ 705.171 ha, đạt 89,5 % so với kế hoạch. Tập trung ở các tỉnh: Đồng Tháp, Long An, Cần Thơ, Kiên Giang, Vĩnh Long, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bà Rịa Vũng Tàu…. Cụ thể:
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích hiện tại (ha) |
Diện tích đã thu hoạch (ha) |
Mạ |
130.414 |
|
Đẻ nhánh |
144.658 |
|
Đòng – trỗ |
123.443 |
|
Chín |
158.863 |
|
Thu hoạch |
|
73.826 |
Tổng cộng |
631.204 |
Diện tích cây trồng bị ảnh hưởng trong vụ
Vụ |
Diện tích bị thiệt hại và khắc phục (ha) |
Nguyên nhân |
|||||
Giảm NS |
Mất trắng (>70%) |
Đã gieo |
Khô hạn (ha) |
Ngập úng, đổ ngã |
Nhiễm mặn |
|
|
Hè Thu 2023 |
4.197,5 |
58 |
24 |
|
4.239,5 (ST) |
16 (KG) |
|
Tổng |
4.197,5 |
58 |
24 |
|
4.239,5 |
16 |
|
II. TÌNH HÌNH SVGH CHỦ YẾU:
– Bệnh đạo ôn:
+ Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 5.167 ha (giảm 232 ha so với kỳ trước, tăng 903 ha so với CKNT); phòng trừ trong kỳ 1.945 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Gia Lai, Đắk Lăk, Lâm Đồng, Vĩnh Long, Long An, Kiên Giang, Hậu Giang, An Giang, Đồng Nai…;
+ Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 3.054 ha (giảm 40 ha so với kỳ trước, tăng 1.497 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 1.160 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Lai Châu, Bình Thuận, Khánh Hoà, Sóc Trăng, Tiền Giang, Kiên Giang, Đồng Nai, Bến Tre, …;
– Rầy hại lúa: Diện tích nhiễm 14.628 ha (giảm 13.348 ha so với kỳ trước, giảm 1.135 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 1.274 ha; Mất trắng 127 ha, phòng trừ trong kỳ 26.071 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Ninh Bình, Hà Nam, Hưng yên…Thanh Hoá, Nghệ An, Đăk Lăk, Bình Thuận, Tiền Giang, Kiên Giang, Đồng Nai, Sóc Trăng, Hậu Giang, Bà Rịa Vũng Tàu …;
– Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 35.273 ha (giảm 25.561 ha so với kỳ trước, tăng 19.830 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 15.392 ha (tập trung tại các tỉnh Bắc Bộ); phòng trừ trong kỳ 65.170 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Nam Định, Ninh Bình, Bắc Giang…Bình Thuận, Gia Lai, Đắk Lắk, An Giang, Sóc Trăng, Đồng Nai, Vĩnh Long, Hậu Giang, Kiên Giang…;
– Sâu đục thân 2 chấm: Diện tích nhiễm 757 ha (giảm 249 ha so với kỳ trước, tăng 266 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 01 ha; phòng trừ trong kỳ 2.486 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bắc Giang, Hà Nội, Yên Bái, …Thanh Hoá, Nghệ An, Bình Thuận, Khánh Hoà, Gia Lai, Đắk Lắk, An Giang, Bà Rịa Vũng Tàu, Hậu Giang…;
– Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm 7.087 ha (giảm 2.448 ha so với kỳ trước, giảm 1.673 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 90 ha; phòng trừ trong kỳ 7425 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Thái Bình, Điện Biên, Nam Định… Thanh Hoá, Nghệ An, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cần Thơ, Đồng Nai, Đồng Tháp…;
– Bệnh đen lép hạt: Diện tích nhiễm 7.187 ha (giảm 18.839 ha so với kỳ trước, tăng 3.802 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 44 ha; phòng trừ trong kỳ 4.666 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bắc Giang, Điện Biên, Hà Nội… Thanh Hoá, Nghệ An, Khánh Hoà, Quảng Nam, Gia Lai, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Long An, Hậu Giang, Tiền Giang..;
– Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 57.295 ha (giảm 27.456 ha so với kỳ trước, giảm 5.935 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 6.203 ha; phòng trừ trong kỳ 100.747ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bắc Giang, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Bình Thuận, Khánh Hoà, Bình Định, , Lâm Đồng, Quảng Nam, Gia Lai, Đồng Nai, Sóc Trăng, Tiền Giang, TP Hồ Chí Minh, Sóc Trăng, Hậu Giang, Tiền Giang, Vĩnh Long…;
– Bọ trĩ: Diện tích nhiễm 580 ha (tăng 214 ha so với kỳ trước, giảm 118 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 467 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Tây Ninh, TP Hồ Chí Minh, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Phước, An Giang, Đồng Nai;
– Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 2.769 ha (giảm 65 ha so với kỳ trước, giảm 114 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 1.656 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Đồng Nai, An Giang, Sóc Trăng, Tây Ninh, Trà Vinh, Long An…;
– Chuột: Diện tích nhiễm 13.817 ha (giảm 410 ha so với kỳ trước, tăng 8.068 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 602 ha; phòng trừ trong kỳ 1.430 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Thái Bình, Điện Biên, Bắc Ninh, Thanh Hóa, Nghệ an, Quảng Trị, Khánh Hoà, Đắk Lăk, Gia Lai, Long An, An Giang, Hậu Giang, Vĩnh Long, Hậu Giang, TP Hồ Chí Minh, Kiên Giang…;
* Bảng tổng hợp kết quả phân tích mẫu giám định virus lùn sọc đen từ ngày 08-14/9/2023
TT |
Tỉnh |
Tổng số mẫu test |
Mẫu lúa |
Mẫu rầy |
Dương tính |
Dương tính |
Địa Điểm có mẫu dương tính |
Ngày test |
||
Mẫu lúa |
% |
Mẫu rầy |
% |
|||||||
1 |
Bắc Ninh |
1 |
1 |
0 |
1 |
100 |
0 |
0 |
Nghiêm Xá – Việt Hùng – thị xã Quế Võ – Bắc Ninh |
11/9 |
2 |
Hà Nội |
5 |
5 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
12/9 |
3 |
Hải Dương |
223 |
7 |
216 |
7 |
100 |
7 |
3,24 |
Thị Trấn Thanh Hà, huyện Thanh Hà và Trung Tâm DVNN Cẩm Giàng, Tỉnh Hải Dương |
12/9; 13/9; 14/9 |
Tổng |
229 |
13 |
216 |
8 |
61,53 |
7 |
3,24 |
|
|
III. DỰ BÁO SVGH CHỦ YẾU TRÊN CÂY LÚA:
a) Các tỉnh Bắc Bộ:
– Sâu cuốn lá nhỏ: Trưởng thành lứa 7 tiếp tục vũ hóa và đẻ trứng, sâu non gây hại chủ yếu trên diện tích lúa muộn, diện xanh tốt.
– Rầy nâu, rầy lưng trắng: Rầy cám lứa 7 nở gây hại trên trà lúa chính vụ, giống nhiễm.
– Sâu đục thân hai chấm: Sâu non gây bông bạc trên một số diện tích lúa đã trỗ;
Ngoài ra: chuột, bệnh khô vằn, bệnh bạc lá, bệnh đốm sọc vi khuẩn, bệnh đen lép hạt, lúa cỏ hại tăng, bệnh đạo ôn cổ bông tiếp tục hại.
b) Các tỉnh Bắc Trung Bộ
– Rầy nâu, rầy lưng trắng: Rầy nâu, rầy lưng trắng phát sinh tăng trên lúa Mùa chính vụ giai đoạn trỗ – chín, Mùa muộn đẻ nhánh – đứng cái tại tại Thanh Hóa, Nghệ An, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình, hại nặng cục bộ.
– Chuột: Tiếp tục gây hại tăng trên lúa giai đoạn Đòng, trỗ – chín tại các tỉnh trong vùng. Tập trung tại các địa phương có tập quán gieo thẳng như: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Hại tăng ở các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, hại nặng ở các khu ruộng gần gò bãi, mương máng, trên trà lúa làm đòng – trỗ bông – chín, ở những vùng chưa thực hiện tốt công tác diệt chuột đầu vụ.
– Sâu cuốn lá nhỏ lứa 6 tiếp tục phát sinh gây hại trên lúa Mùa muôn tại Thanh Hóa, Nghệ An. Sâu đục thân lứa 6 sẽ phát sinh gây hại tăng trên lúa Mùa muôn tại Thanh Hóa, Nghệ An.
Ngoài ra, bệnh khô vằn phát sinh gây hại tăng trên lúa trà chính vụ và lúa Mùa muộn, hại nặng trên những chân ruộng gieo cấy dày, bón thừa đạm. Bệnh Lem lép hạt phát sinh gây hại trên lúa trà chính vụ chín sữa, hại nặng trên những chân ruộng gieo cấy dày, bón thừa đạm gặp điều kiện mưa và dong. Bệnh bạc lá có khả năng phát sinh gây hại trên lúa trà chính vụ trỗ, phát sinh trên lúa trà muộn đứng cái – làm đòng.
c) Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
Đồng bằng: Rầy nâu, rầy lưng trắng,sâu đục thân, bệnh đạo ôn cổ lá, đạo ôn cổ bông, bệnh khô vằn, bệnh lem lép thối hạt,…tiếp tục gây hại trên lúa Hè Thu giai đoạn trổ – chín. Bọ trĩ, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, bệnh đạo ôn lá,…hại lúa Mùa giai đoạn mạ – đẻ nhánh.
– Tây Nguyên: Sâu đục thân, bệnh đạo ôn cổ lá, đạo ôn cổ bông, bệnh lem lép thối hạt, bệnh khô vằn,…hại lúa Hè Thu giai đoạn đòng trổ – chín. Bọ trĩ, ruồi đục nõn, sâu cuốn lá, bệnh đạo ôn,…hại lúa lúa Mùa giai đoạn mạ – đẻ nhánh. Chuột gây hại nhẹ lúa giai đoạn đứng cái – đòng trổ; hại rải rác lúa Mùa giai đoạn sạ – mạ – đẻ nhánh. – Ốc bươu vàng: Gây hại rải rác trên lúa Mùa giai đoạn sạ – mạ
d). Các tỉnh Nam Bộ
– Rầy nâu: Rầy nâu trên đồng có hiện tượng gối lứa, phổ biến rầy tuổi 3-4; gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình trên lúa giai đoạn đòng trỗ, hại nặng cục bộ trên những ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm và gieo trồng giống nhiễm.
– Bệnh đạo ôn: Có khả năng phát sinh và gây hại tăng trên lúa giai đoạn đẻ nhánh đến đòng trỗ, nhất là những ruộng gieo trồng giống nhiễm, sạ dày, bón thừa phân đạm.
– Bệnh bạc lá và bệnh đen lép hạt: Có khả năng phát sinh, phát triển và gây hại tăng do ảnh hưởng của điều kiện thời tiết có xuất hiện mưa, dông; nhất là những nơi sử dụng phân bón không hợp lý.
Ngoài ra cần lưu ý: Ốc bươu vàng gây hại trên các chân ruộng thấp, trũng, khó thoát nước mới gieo sạ đến lúa dưới 15 ngày; Chuột gây hại trên trà lúa giai đoạn đòng-trỗ chín.
(Nguồn www.ppd.gov.vn, Theo Cục BVTV)