Tình hình sinh vật gây hại cây lúa (Từ ngày 07 tháng 02 đến ngày 13 tháng 02 năm 2025)

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG:

1. Tình hình thời tiết trong tuần: Theo dữ liệuTrung tâm dự báo KTTV Quốc gia.

1.1. Các tỉnh Bắc bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 15,2 0C;         Cao nhất: 26 0C;           Thấp nhất: 8,8 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 80,1 %;         Cao nhất: 96,3 %;            Thấp nhất: 55,8 %.

– Nhận xét: Trong kỳ, có mưa nhỏ rải rác ở vài nơi, sáng sớm có sương mù, trưa và chiều trời hửng nắng. Nền nhiệt thấp, trời rét, có nơi rét đậm rét hại. Ở vùng núi cao có nơi xảy ra băng giá và sương muối.

– Dự báo trong tuần tới:

+ Trung du miền núi phía Bắc: Từ ngày 14-20/02, thời tiết có mưa vài nơi, sáng sớm có nơi có sương mù, trưa và chiều trời hửng nắng. Riêng khu vực Lào Cai, Yên Bái, Nam Sơn La, Hòa Bình,… đêm và sáng có mưa nhỏ, mưa phùn rải rác. Trời rét, vùng núi có nơi rét đậm, rét hại.

+ Đồng Bằng Sông Hồng: Từ ngày 14-20/02, đêm và sáng có mưa nhỏ, mưa phùn và sương mù rải rác. Trời rét, có nơi rét đậm.

1.2. Các tỉnh Bắc Trung bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 17,5 0C;        Cao nhất: 25,2 0C;          Thấp nhất: 12,0 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 90,6 %;         Cao nhất: 97,8 %;          Thấp nhất: 81,8 %.

– Nhận xét: Đầu kỳ, trời có mưa, mưa rào rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to. Trong những ngày tiếp theo, đêm và sáng có mưa vài nơi, trưa chiều trời nắng. Cuối kỳ, trời trở rét, đặc biệt các tỉnh phía Bắc khu vực (Thanh Hóa, Nghệ An) trời rét đậm, có nơi rét hại.

– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 14-20/02, thời tiết có mưa vài nơi, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ rải rác, trưa và chiều trời hửng nắng. Riêng từ đêm 15 và ngày 16/02, khu vực có mưa rải rác. Đêm và sáng trời rét.

1.3. Các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên

a) Duyên hải Nam Trung b (DHNTB):

Nhiệt độ:  Trung bình: 22,8 0C;       Cao nhất: 27,2 0C;          Thấp nhất: 20,1 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 79,6 %;        Cao nhất: 85,6 %;          Thấp nhất: 76,1 %.

b) Tây Nguyên:

Nhiệt độ:  Trung bình: 18,8 0C;       Cao nhất: 30,4 0C;          Thấp nhất: 8,8 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 82,7 %;        Cao nhất: 92,4 %;          Thấp nhất: 74,0 %.

– Nhận xét: Trong kỳ qua, thời tiết tại khu vực Đồng Bằng trời se lạnh, sáng sớm và đêm có sương mù, rải rác có mưa vài nơi. Tại khu vực Tây Nguyên, ban ngày trời nắng, đêm và sáng sớm trời lạnh và có sương mù. Nhìn chung, lúa Đông Xuân, rau màu và các cây trồng chính khác sinh trưởng phát triển bình thường.

Dự báo trong tuần tới:

+ Duyên Hải Nam Trung Bộ: Từ ngày 14-20/02, có mưa rào và dông vài nơi; riêng ngày 16-17/02, có mưa, mưa rào rải rác. Các tỉnh phía Bắc khu vực (Đà Nẵng, Quảng Nam) đêm và sáng trời rét.

+ Tây Nguyên: Từ ngày 14-20/02, mây thay đổi, đêm có mưa rào vài nơi.

1.4. Các tỉnh Nam bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 26,3 0C;       Cao nhất: 34,6 0C;          Thấp nhất: 19,6 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 74,1 %;        Cao nhất: 82,8 %;           Thấp nhất: 58,3 %.

– Nhận xét: Trong kỳ, phổ biến có mưa rào và dông vài nơi.

– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 14-20/02, có mưa rào và dông vài nơi.

  1. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng

2.1. Các tỉnh Bắc bộ

Cây trồng

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

– Mạ chiêm xuân sớm

Gieo, 3-5 lá – nhổ cấy

12.228

– Lúa chiêm xuân sớm

Cấy – Bén rễ, hồi xanh – Đẻ nhánh

254.882

2.2. Các tỉnh Bắc Trung bộ

  1. a) Cây lúa

 Lúa vụ Đông Xuân 2024-2025: Diện tích đã gieo, cấy 333.749 ha/ 343.903 ha, đạt 97 % so với kế hoạch. Cụ thể:

Vụ/ Trà lúa

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Trà sớm

Đẻ nhánh – Đứng cái

31.110

Trà chính vụ

Mới gieo, cấy – 3 lá

302.639

Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch)

333.749/ 343.903

2.3. Các tỉnh DHNTB và Tây Nguyên

– Lúa Đông Xuân 2024-2025: Diện tích 317.680 ha/ 322.550 ha, đạt 98 % so với kế hoạch. Cụ thể:

Khu vực

Trà

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích gieo trồng (ha)

Đồng bằng

Sớm

Đòng, trỗ- ngậm sữa

41.606

Chính vụ

Cuối đẻ nhánh – Đứng cái

142.906

Muộn

Mạ – Đẻ nhánh

46.941

Tây Nguyên

Sớm

Đòng – trỗ

17.101

Chính vụ

Đẻ nhánh – Đứng cái

46.839

Muộn

Sạ – Mạ

22.287

Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch)

317.680/ 322.550

2.4. Các tỉnh Nam bộ

– Lúa Thu Đông, Mùa 2024: Diện tích đã gieo cấy 938.662 ha/ 776.831 ha, đạt 121% so với kế hoạch. Đến nay, cơ bản đã thu hoạch xong.

– Lúa Đông Xuân 2024-2025: Diện tích đã xuống giống 1.577.841 ha/ 1.545.755 ha, đạt 102 % so với kế hoạch. Cụ thể:

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Mạ

13.990

 

Đẻ nhánh

194.673

 

Đòng – trỗ

550.142

 

Chín

555.040

 

Thu hoạch

 

263.996

Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch)

 1.577.841/ 1.545.755

– Lúa Hè Thu sớm 2025: Diện tích đã xuống giống 82.812 ha, sinh trưởng phổ biến ở giai đoạn Mạ – Đẻ nhánh. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh Long An, Đồng Tháp, Vĩnh Long,…

* Diện tích cây trồng bị ảnh hưởng trong vụ

 

 

Vụ

Diện tích bị thiệt hại và khắc phục (ha)

Nguyên nhân

Giảm NS
30-70%

Mất trắng (>70%)

Đã gieo
cấy, dặm lại

Khô hạn, nhiễm mặn (ha)

Ngập úng, đổ ngã

Đông Xuân 2024-2025

182,6

38

5

0

220,6 (KG,ST)

Tổng

182,6

38

5

0

220,6

Trong vụ Đông Xuân 2024-2025, tổng cộng có 220,6 ha lúa bị thiệt hại do ngập úng và đổ ngã, trong đó: 182,6 ha lúa bị thiệt hại 30-70%; 38 ha thiệt hại >70% tại tỉnh Sóc Trăng và Kiên Giang.

II. TÌNH HÌNH SVGH CHỦ YẾU:

1.1. Bệnh đạo ôn       

– Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 14.251 ha (giảm 3.217 ha so với kỳ trước, tăng  4.865 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 53 ha; diện tích đã phòng trừ trong kỳ 7.484 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Gia Lai, Quảng Ngãi,  Bình Định, Phú Yên,  Đà Nẵng, Bạc Liêu, Kiên Giang, Long An, Đồng Tháp, Sóc Trăng, An Giang…;

Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 4.773 ha (tăng 1.126 ha so với kỳ trước, tăng 1.080 ha so với CKNT); diện tích đã phòng trừ trong kỳ 3.265 ha. Phân bố chủ yếu tại tỉnh: Lâm Đồng, Khánh Hòa, Kiên Giang, Vĩnh Long, Hậu Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Tiền Giang…;

1.2. Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 5.733 ha (tăng 76 ha so với kỳ trước, tăng 1.070 ha so với CKNT), diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 2.565 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Gia Lai, Khánh Hòa, Quảng Ngãi,  An Giang, Đồng Tháp, Bạc Liêu,  Sóc Trăng,…;

1.3. Rầy hại lúa: Diện tích nhiễm 3.572 ha (tăng 30 ha so với kỳ trước, giảm 7.915 ha so với CKNT); diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 1.982 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh:  An Giang, Đồng Tháp, Bạc Liêu, Hậu Giang, Tiền Giang, Kiên Giang…;

1.4. Sâu đục thân 2 chấm: Diện tích nhiễm 2.406 ha (tăng 123 ha so với kỳ trước, tăng 1.292 ha so với CKNT); diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 797 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Khánh Hòa, Bình Thuận, Gia Lai, Long An, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Hậu Giang, Bà Rịa Vũng Tàu, Kiên Giang….;

1.5. Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm  6.631 ha (tăng 528  ha so với kỳ trước, giảm 3.505 ha so với CKNT),  nhiễm nặng 50 ha, diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 4.427 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Khánh Hòa, Gia Lai, Lâm Đồng, Phú Yên,  Đồng Tháp, Kiên Giang, Vĩnh Long, Long An, Sóc Trăng, Bạc Liêu..;

1.6. Bệnh đen lép hạt: Diện tích nhiễm 9.531 ha (tăng 1.691 ha so với kỳ trước, giảm 962 ha so với CKNT), diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 9.560 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Kiên Giang, Sóc Trăng, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Hậu Giang, An Giang, …;

1.7. Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 20.646 ha (tăng 15.959 ha so với kỳ trước, tăng 16.562 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 1.110 ha; diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 12.162 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Thanh Hóa, NGhệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Bình Thuận, Gia Lai, Lâm Đồng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, TP Hồ Chí Minh, Trà Vinh, Đồng Nai, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Bà Rịa Vũng Tàu…;

1.9. Chuột: Diện tích nhiễm 7.468 ha (giảm 32 ha so với kỳ trước, giảm 53 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 29 ha; diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 4.950 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ,  Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên huế, Khánh Hòa, Quảng Ngãi, Bình Thuận, Quảng Nam, Bình Định, Phú Yên, Đà Nẵng, An Giang, Hậu Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Nai, Tiền Giang.

1.10. Sâu năn (Muỗi hành): Diện tích nhiễm 9.578 ha (tăng 5.095 ha so với kỳ trước, tăng 284 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 1.611 ha; diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 493 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh ở tỉnh:  Long An, Đồng Tháp, Hậu Giang, An Giang và Bạc Liêu.

III. DỰ BÁO SVGH CHỦ YẾU TRÊN CÂY LÚA:

a) Các tỉnh Bắc Bộ:

– Trên mạ chiêm xuân: Các đối tượng sâu bệnh chính như: Bệnh đạo ôn lá, bệnh thối thân vàng lá, bọ trĩ, ốc bươu vàng, chuột, … tiếp tục hại hại nhẹ.

– Trên lúa Đông Xuân 2023- 2024: Ốc bươu vàng, chuột,….. phát sinh gây hại tăng, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình, cục bộ hại nặng các ruộng trũng, lúa gieo thẳng, lúa mới cấy; rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu cuốn lá nhỏ, tuyến trùng rễ, bệnh nghẹt rễ… phát sinh và gây hại nhẹ.

Thời tiết kỳ tới trong khu vực có mưa phùn, độ ẩm cao vì vậy bệnh đạo ôn lá có khả năng phát sinh và gây hại trên giống nhiễm, trà sớm.

b) Các tỉnh Bắc Trung Bộ:

 – Chuột: tiếp tục phát sinh gây hại tăng trên lúa mới gieo cấy, lúa đẻ nhánh tại các tỉnh trong vùng, hại nặng cục bộ tại vùng gần gò bãi, nương máng, gò đống.

– Ốc bươu vàng: tiếp tục phát sinh gây hại tăng trên tại các tỉnh trong vùng, hại nặng cục bộ trên lúa trà muộn mới gieo cấy gần ao hồ, sông rạch.

Trong thời gian tới thời tiết thuận lợi cho bệnh đạo ôn lá phát sinh và gây hại trên lúa giai đoạn đẻ nhánh tại các tỉnh phía Nam khu vực (Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế), mức độ gây hại phổ biến từ nhẹ – trung bình.

c) Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên:

 – Rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh đạo ôn gia tăng gây hại trên lúa Đông Xuân sớm- chính vụ giai đoạn làm đòng – trỗ – ngậm sữa. Sâu đục thân hai chấm, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh đạo ôn lá, … tiếp tục phát sinh, phát triển và gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình trên lúa Đông Xuân giai đoạn đứng cái  – làm đòng.

Ngoài ra, các đối tượng như: Chuột tiếp tục gây hại mạnh trên các trà lúa, hại mạnh lúa giai đoạn đẻ nhánh – làm đòng; ốc bươu vàng, bọ trĩ, sâu năn,… hại cục bộ.

d) Các tỉnh Nam bộ:

– Rầy nâu: Rầy trên đồng tiếp tục nở, phổ biến tuổi 2-4 gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình, hại nặng cục bộ trên lúa giai đoạn đẻ nhánh- đòng trỗ.

– Rầy phấn trắng: có khả năng phát sinh, phát triển và gây hại tăng trong điều kiện thời tiết nắng nóng.

– Hiện nay, thời tiết có mưa nắng xen kẽ, chênh lệch nhiệt độ ngày đêm cao, sáng sớm có sương mù nhẹ là điều kiện thuận lợi cho các bệnh như bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá, bệnh đen lép hạt phát sinh và gây hại giai đoạn đẻ nhánh- đòng trỗ. Đặc biệt, những ruộng gieo trồng giống nhiễm, gieo sạ dày hoặc bón thừa phân đạm có nguy cơ bị hại nặng.

Ngoài ra, cần chú ý chuột gây hại trên lúa giai đoạn đòng trỗ – chín.

 (Nguồn www.ppd.gov.vn, Theo Cục BVTV)

Đại hội Nhiệm Kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Previous
Next

Từ ngày 27/03/2025-03/04/2025
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       5.850        5.754  +218 
Lúa thường tại kho       7.250        7.029  +279 
Lứt loại 1       9.700        9.229  +404 
Xát trắng loại 1      11.550      11.150  +485 
5% tấm     11.300      10.086  +107 
15% tấm     10.900        9.875  +125 
25% tấm       9.300        9.108  +25 
Tấm 1/2       7.500        7.321  -136 
Cám xát/lau       5.850        5.714               –  

Tỷ giá

Ngày 11/04/2025
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,28
EUR Euro 0,88
IDR Indonesian Rupiah 16818,00
MYR Malaysian Ringgit 4,42
PHP Philippine Peso 56,95
KRW South Korean Won 1419,61
JPY Japanese Yen 143,56
INR Indian Rupee 86,16
MMK Burmese Kyat 2099,59
PKR Pakistani Rupee 280,47
THB Thai Baht 33,47
VND Vietnamese Dong 25729,10