1. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG:
- Tình hình thời tiết trong tuần: Theo Trung tâm Dự báo KT-TV Quốc gia.
1.1. Các tỉnh Bắc Bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 27,3 0C; Cao nhất: 36,2 0C; Thấp nhất: 22,00C;
Độ ẩm: Trung bình: 86,5 %; Cao nhất: 95,8 %; Thấp nhất: 75,8%.
– Nhận xét: Đầu kỳ do ảnh hưởng của hội tụ gió trên cao gây mưa lớn, sạt lở, lũ quyét chủ yếu tại các tỉnh miền núi như Lào Cao, Yên Bái, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La làm một số diện tích lúa và hoa màu bị ngập úng; giữa đến cuối kỳ ngày nắng xen kẽ có mưa rào và dông rải rác.
– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 11-12/8, có mưa vừa, có nơi mưa to đến rất to và rải rác có dông; từ ngày 13-14/8, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, ngày nắng; thời kỳ từ ngày 15-17/8, có mưa rào và rải rác có dông, cục bộ có mưa vừa, mưa to. Trong cơn dông cần đề phòng lốc, sét và gió giật mạnh.
1.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 29,7 0C; Cao nhất: 36,2 0C; Thấp nhất: 25,0 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 71,9 %; Cao nhất: 92,5 %; Thấp nhất: 63%.
– Nhận xét: Ngày nắng nóng; chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, cục bộ có mưa vừa, mưa to.
– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 11-17/8, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi; ngày nắng nóng, có nơi nắng nóng gay gắt; riêng Thanh Hóa, Nghệ An ngày 12-13/8 chiều tối và đêm có mưa rào và dông, cục bộ có mưa vừa, mưa to; ngày nắng, có nơi nắng nóng.
1.3. Các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
- a) Duyên hải Nam Trung Bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 32,3 0C; Cao nhất: 37,4 0C; Thấp nhất: 27,5 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 61,9%; Cao nhất: 71,9 %; Thấp nhất: 56,9%.
- b) Tây Nguyên
Nhiệt độ: Trung bình: 23,1 0C; Cao nhất: 32,5 0C; Thấp nhất: 16,8 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 84 %; Cao nhất: 92,9 %; Thấp nhất: 76,4 %.
– Nhận xét: Thời tiết kỳ qua khu vực Đồng Bằng trời mây thay đổi, ngày nắng nóng, chiều tối có mưa rào và dông vài nơi. Khu vực Tây Nguyên trời âm u, nhiều mây, chiều tối và đêm có mưa to đến rất to. Nhìn chung, lúa Hè Thu, lúa Mùa, rau màu và một số cây trồng chính khác ở các địa phương sinh trưởng, phát triển bình thường.
+ Duyên Hải Nam Trung Bộ: Từ ngày 11-17/8, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi; ngày nắng nóng, có nơi nắng nóng gay gắt.
+ Tây Nguyên: Ngày 11/8, đêm có mưa rào và dông vài nơi; ngày nắng. Từ ngày 12-17/8 chiều và tối có mưa rào và dông rải rác. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh.
1.4. Các tỉnh Nam Bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 29,4 0C; Cao nhất: 35,5 0C; Thấp nhất: 25,30C;
Độ ẩm: Trung bình: 80,7 %; Cao nhất: 86,8 %; Thấp nhất: 72,8 %.
– Nhận xét: Thời tiết khu vực Nam Bộ trong tuần phổ biến phổ biến chiều và đêm có mưa vừa, mưa to và rải rác có dông
– Dự báo trong tuần tới: Ngày 11/8, đêm có mưa rào và dông vài nơi; ngày nắng, chiều tối có mưa rào rải rác và có nơi có dông. Từ ngày 12-17/8 chiều tối và tối có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to; ngày nắng. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh
- Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng
2.1. Các tỉnh Bắc Bộ
Lúa Mùa 2023: Diện tích đã gieo cấy 800.014 ha/ 832.572 ha, đạt 96% so với kế hoạch. Cụ thể:
Vụ/ Trà lúa |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích (ha) |
Trà sớm |
Đứng cái – làm đòng |
177.353 |
Trà chính vụ |
Cuối đẻ – đứng cái, phân hóa đòng |
417.140 |
Trà muộn |
Đẻ nhánh – đẻ rộ |
205.521 |
Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch) |
800.014/ 832.572 |
2.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ
Lúa Hè thu 302.672 ha. Đến ngày 10/8/2023, đã có 82.250 ha lúa ở giai đoạn trỗ – chín chiếm 27% diện tích gieo cấy. Cụ thể:
Vụ/ Trà lúa |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích (ha) |
Hè Thu |
Đòng già – trỗ – chín- thu hoạch |
167.865 |
Chính vụ |
Làm đòng |
109.317 |
Muộn |
Gieo cấy – cuối đẻ nhánh |
18.778 |
Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch) |
295.960,4/ 302.672 |
2.3. Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
– Lúa Hè Thu: Đã gieo sạ 349.103 ha/ 360.437 ha, đạt 97 % so với kế hoạch. Đến ngày 10/08/2023, đã thu hoạch 32.053 ha, chiếm 8,9% diện tích gieo trồng. Cụ thể:
Khu vực |
Trà |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích hiện tại (ha) |
Diện tích đã thu hoạch (ha) |
Đồng Bằng |
Sớm |
Chắc xanh – chín – thu hoạch |
93.752 |
32.053 |
Chính vụ |
Đòng trỗ- ngậm sữa |
113.081 |
|
|
Muộn |
Đẻ nhánh- Đứng cái |
8.411 |
|
|
Tây Nguyên |
Sớm |
Đòng- Trỗ |
37.037 |
|
Chính vụ |
Đứng cái- làm đòng |
54.663 |
|
|
Muộn |
Sạ – mạ- đẻ nhánh |
42.159 |
|
|
Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch) |
349.103/ 360.437 |
– Lúa vụ Mùa 2023: Đã xuống giống được 10.355 ha (tăng 2.480 ha so với tuần trước), giai đoạn sinh trưởng Sạ – Mạ – Đẻ nhánh, chủ yếu tập trung tại tỉnh Lâm Đồng, Bình Định, Ninh Thuận, Bình Thuận,…
2.4. Các tỉnh Nam Bộ
– Lúa Hè Thu 2023: Đã gieo sạ 1.558.057 ha/ 1.546.689 ha, đạt 100,7 % so với kế hoạch. Đến ngày 10/8/2023, đã thu hoạch 896.813 ha, chiếm 57,5 % diện tích gieo trồng. Cụ thể:
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích hiện tại (ha) |
Diện tích đã thu hoạch (ha) |
Mạ |
0 |
|
Đẻ nhánh |
17.855 |
|
Đòng – trỗ |
373.752 |
|
Chín |
269.637 |
|
Thu hoạch |
|
896.813 |
Tổng cộng |
1.558.057 |
– Lúa Thu Đông –Mùa 2023: Đã gieo sạ 375.316 ha (tăng 24.715 ha so với tuần trước). Tập trung ở các tỉnh: Đồng Tháp, Long An, Cần Thơ, Kiên Giang, Vĩnh Long, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bà Rịa Vũng Tàu…. Cụ thể:
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích hiện tại (ha) |
Diện tích đã thu hoạch (ha) |
Mạ |
59.005 |
|
Đẻ nhánh |
153.124 |
|
Đòng – trỗ |
100.431 |
|
Chín |
58.323 |
|
Thu hoạch |
|
4.423 |
Tổng cộng |
375.316 |
II. TÌNH HÌNH SVGH CHỦ YẾU:
– Bệnh đạo ôn:
+ Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 7.039 ha (giảm 1.643 ha so với kỳ trước, giảm 2.744 ha so với CKNT); phòng trừ trong kỳ 2.965 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Quảng Ninh, Thanh Hoá, Bình Thuận, Khánh hoà, Lâm Đồng, Gia Lai, Quảng Nam, Kiên Giang, Sóc Trăng, Long An, Vĩnh Long, Hậu Giang, …;
+ Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 9.529 ha (giảm 996 ha so với kỳ trước, giảm 3.249 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 5.355 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Lâm Đồng, Bạc Liêu, Đồng Nai, Sóc Trăng, Long An, Trà vinh, Tây Ninh, …;
– Rầy hại lúa: Diện tích nhiễm 6.954 ha (giảm 12.876 ha so với kỳ trước, giảm 955 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 02 ha; phòng trừ trong kỳ 5.734 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bắc Ninh, Thái Bình, Quảng Ninh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Khánh Hoà, Quảng Ngãi, Bình Định, Quảng Nam, Đà Nẵng, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Tiền Giang, Kiên Giang, Đồng Nai, Trà Vinh,…;
– Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 21.674 ha (tăng 10.834 ha so với kỳ trước, tăng 4.192 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 1.664 ha; phòng trừ trong kỳ 9.365 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Phú Thọ, Thái Bình, Bắc Giang, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Bình Thuận, Khánh Hoà, Quảng Ngãi, Phú Yên, Gia lai, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Đồng Nai, Vĩnh Long, Tiền Giang, …;
– Sâu đục thân 2 chấm: Diện tích nhiễm 1.922 ha (giảm 78 ha so với kỳ trước, tăng 767 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 408 ha; phòng trừ trong kỳ 932 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Yên Bái, Sơn La, Hà Nội, Thanh Hoá, Nghệ An, Bình Thuận, Khánh Hoà, Gia Lai, Đắk Lắk, Sóc Trăng, Đồng Tháp, Hậu Giang, Long An, Kiên Giang, Bà Rịa Vũng Tàu;
– Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm 18.796 ha (tăng 7.959 ha so với kỳ trước, tăng 3.974 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 235 ha; phòng trừ trong kỳ 8.770 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Yên Bái, Lai Châu, Nghệ An, Bạc Liêu, Long An, Kiên Giang, Sóc Trăng, Đồng Nai, Đồng Tháp;
– Bệnh đen lép hạt: Diện tích nhiễm 30.596 ha (tăng 4.607 ha so với kỳ trước, tăng 4.393 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 435 ha; phòng trừ trong kỳ 20.251 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Khánh Hoà, Bình Thuận, Quảng Ngãi, Ninh Thuận, Lâm Đồng, Bạc Liêu, Long An, Đồng Tháp, Kiên Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh..;
– Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 26.097 ha (tăng 11.827 ha so với kỳ trước, tăng 5.798 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 994 ha; phòng trừ trong kỳ 15.857 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Phú Thọ, Thái Nguyên, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Quảng Bình, Quảng Trị, Bình Thuận, Bình Định, Quảng Ngãi, Lâm Đồng, Khánh Hoà, Phú Yên, Quảng Nam, Đà Nẵng, Long An, Kiên Giang, Bạc Liêu, Đồng Nai, Sóc trăng, Tây Ninh;
– Bọ trĩ: Diện tích nhiễm 296 ha (giảm 233 ha so với kỳ trước, tăng 259 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 105 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh Tây Nguyên và phía Nam: Gia Lai, TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Hậu Giang, Bình Phước, …;
– Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 5.238 ha ( tăng 3.820 ha so với kỳ trước, tăng 3.682 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 1.542 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Gia Lai, Lâm Đồng, Bình Thuận, Vĩnh Long, Đồng Nai, Hậu Giang, TP Hồ Chí Minh, Sóc Trăng, Bình Phước, …;
– Chuột: Diện tích nhiễm 12.937 ha (tăng 3.959 ha so với kỳ trước, tăng 3.765 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 144 ha; phòng trừ trong kỳ 6.793 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Thái Bình, Phú Thọ, Hà Nội, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Bình Thuận, Khánh Hoà, Quảng Ngãi, Phú Yên, Quảng Nam, Đắk Lắk, Gia Lai, Đà Nẵng, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Hậu Giang, Đồng Nai, Đồng Tháp, …;
– Lúa cỏ: Hại diện hẹp, tỷ lệ hại phổ biến 2-3 % số dảnh, nơi cao 10-20% số dảnh. Diện tích nhiễm 55 ha (cao hơn 16 ha so với kỳ trước, thấp hơn 374 ha so với CKNT), phòng trừ 25,5 ha, tiêu hủy 1,5 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Nam Định, Thái Bình, Hà Nam, …
Bảng 1: Bảng tổng hợp kết quả phân tích mẫu giám định virus lùn sọc đen tại Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc- Cục Bảo vệ thực vật (từ ngày 28/7 đến ngày 03/8/2023)
STT |
Tỉnh |
Tổng số mẫu test |
Mẫu lúa |
Mẫu rầy |
Dương tính |
Dương tính |
Địa Điểm có mẫu dương tính |
Ngày test |
||
Mẫu lúa |
% |
Mẫu rầy |
% |
|||||||
1 |
Hải Phòng |
16 |
16 |
0 |
1 |
6.25 |
0 |
0 |
Bạch Đằng – Tiên Lãng |
03/8 |
2 |
Thái Bình |
1 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
09/8 |
3 |
Bắc Ninh |
289 |
0 |
289 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
09/8 |
Tổng |
306 |
17 |
289 |
|
|
|
|
|
|
III. DỰ BÁO SVGH CHỦ YẾU TRÊN CÂY LÚA:
- a) Các tỉnh Bắc Bộ:
– Sâu cuốn lá nhỏ: Trưởng thành lứa 6 tiếp tục vũ hóa và đẻ trứng trên lúa xanh tốt, bón thừa đạm giai đoạn đứng cái – làm đòng, sâu non nở hại diện rộng trên các trà lúa, nhất là các tỉnh ven biển, đồng bằng Sông Hồng;
– Sâu đục thân hai chấm: Trưởng thành lứa 4 tiếp tục vũ hóa và đẻ trứng;
– Rầy nâu, rầy lưng trắng: Rầy cám lứa 6 bắt đầu nở hại trên các trà lúa, mức độ hại phổ biến nhẹ – trung bình;
Ngoài ra, bệnh đạo ôn lá tiếp tục phát sinh gây hại diện hẹp chủ yếu ở các tỉnh trung du miền núi (Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Bắc Kạn, Hòa Bình,…); Bệnh khô vằn, bệnh đốm sọc vi khuẩn, bệnh nghẹt rễ, lúa cỏ, chuột… tiếp tục phát sinh và gây hại chủ yếu ở mức độ nhẹ – trung bình; Ốc bươu vàng tiếp tục lây lan và gây hại tăng trên lúa Mùa muộn, hại nặng cục bộ trên các diện tích lúa gieo thẳng, lúa cấy giai đoạn đẻ nhánh.
- b) Các tỉnh Bắc Trung Bộ
– Rầy nâu, rầy lưng trắng: Tiếp tục phát sinh và gây hại tăng trên các trà lúa giai đoạn đòng- trỗ- chín, nhất là các tỉnh phía Nam khu vực như Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Nghệ An,…, mức độ hại chủ yếu từ nhẹ – trung bình; hại nặng cục bộ;
– Chuột: Tiếp tục phát sinh và gây hại tăng trên lúa Hè Thu sớm – chính vụ nhất là tại các địa phương có tập quán gieo thẳng như Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế,…. Hại nặng cục bộ ở các chân ruộng gần gò bãi, mương mắng, trên trà lúa làm đòng- trỗ – chín, những vùng chưa thực hiện tốt công tác diệt chuột đầu vụ;
Ngoài ra, các đối tượng sinh vật gây hại khác như: Bệnh khô vằn tiếp tục phát sinh và gây hại tăng trên lúa Hè Thu sớm – chính vụ, hại nặng trên những chân ruộng gieo cấy dày, bón thừa đạm; sâu đục thân 2 chấm, bệnh bạc lá, bệnh đen lép hạt, nhện gié,… gây hại tăng trên lúa giai đoạn đứng cái – làm đòng – trỗ bông, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình.
- c) Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
Rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh đen lép hạt, bệnh khô vằn,… hại tăng trên lúa Hè Thu giai đoạn làm đòng – trỗ chín, mức độ hại chủ yếu từ nhẹ – trung bình, hại nặng cục bộ; Bệnh đạo ôn phát sinh và gây hại tăng trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ tại các tỉnh Bình Thuận, Khánh Hoà, Ninh Thuận và Tây Nguyên trong điều kiện ẩm độ cao thời gian tới; Sâu đục thân 2 chấm, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh bạc lá, bệnh khô vằn, … tiếp tục gây hại chủ yếu trên lúa Hè Thu chính vụ – muộn, mức độ hại phổ biến nhẹ – trung bình; Chuột hại rải rác trên các trà lúa; Bọ trĩ, ốc bươu vàng…hại lúa Hè Thu muộn, lúa Mùa giai đoạn sạ – mạ.
- d) Các tỉnh Nam Bộ
– Rầy nâu: Trên đồng ruộng phổ biến rầy cám mới nở, gây hại chủ yếu ở mức nhẹ – trung bình trên lúa giai đoạn đòng trỗ, hại nặng cục bộ trên những ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm và gieo trồng giống nhiễm.
– Bệnh đạo ôn: Phát sinh và gây hại tăng trên lúa giai đoạn đẻ nhánh đến đòng trỗ, nhất là những ruộng gieo trồng giống nhiễm, sạ dày, bón thừa phân đạm.
– Bệnh bạc lá và bệnh đen lép hạt: Phát sinh, phát triển và gây hại tăng do ảnh hưởng của điều kiện thời tiết có xuất hiện mưa, dông; nhất là những nơi sử dụng phân bón không hợp lý.
Ngoài ra cần lưu ý: Ốc bươu vàng gây hại trên các chân ruộng thấp, trũng, khó thoát nước mới gieo sạ đến lúa dưới 15 ngày; Chuột gây hại trên trà lúa giai đoạn đòng-trỗ chín.
(Nguồn www.ppd.gov.vn, Theo Cục BVTV)