Tình hình sinh vật gây hại cây lúa (Từ ngày 04 tháng 09 đến ngày 09 tháng 09 năm 2021)

  1. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG:
  2. Tình hình thời tiết trong tuần: Theo Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia.

1.1. Các tỉnh Bắc Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 27,7 0C; Cao nhất: 34,4 0C; Thấp nhất: 20, 3 0C;

Độ ẩm:     Trung bình   83,6 %; Cao nhất: 93,3 %; Thấp nhất:  76,6 %.

– Nhận xét: Trong kỳ ngày nắng xen kẽ có mưa rào và dông ở một vài nơi;

– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 10-12/9, có mưa rào và dông vài nơi. Từ ngày 13-14/9, có mưa lớn trên diện rộng. Ngày 15-16/9, phổ biến có mưa rào và dông rải rác tại vùng núi tập trung vào đêm và sáng sớm, khu vực trung du và đồng bằng phổ biến có mưa rào và dông vài nơi, ngày nắng. Trong mưa giông có khả năng xẩy ra lốc, sét và gió giật mạnh.

1.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 27,8 0C; Cao nhất: 35,7 0C; Thấp nhất: 24,2 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 86,8 %; Cao nhất: 92,5 %; Thấp nhất: 80,8 %.

– Nhận xét: Đầu kỳ và giữa kỳ, mây thay đổi đến nhiều mây, ngày trời nắng, chiều và đêm có mưa rào và dông rải rác; gió nhẹ. Cuối kỳ ngày có lúc hửng nắng, chiều và đêm có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to và dông, gió Đông đến Đông Bắc cấp 2..;

 – Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 10-12/9, có mưa rào và dông vài nơi; chiều tối và tối có mưa rào và dông rải rác; đặc biệt ngày 12/9, do ảnh hưởng của bão số 5 gây ra mưa lớn và gió mạnh tại tỉnh Thừa Thiên Huế . Từ ngày 13-14/9, có mưa, có nơi mưa vừa, mưa to và rải rác có dông. Ngày 15-16/9, có mưa rào và dông vài nơi, ngày nắng. Trong mưa dông có khả năng xẩy ra lóc, sét, mưa đá và gió giật mạnh.

1.3. Các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

  1. a) Duyên hải Nam Trung B

Nhiệt độ:  Trung bình: 28,2 0C; Cao nhất: 33,0 0C; Thấp nhất: 23,8 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 87,7 %; Cao nhất: 92,1 %; Thấp nhất: 82,0 %.

  1. b) Tây Nguyên

Nhiệt độ:  Trung bình: 21,9 0C; Cao nhất: 32,2 0C; Thấp nhất 15,8 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 89,4 %; Cao nhất: 92,3 %; Thấp nhất: 84,3 %.

– Nhận xét: Thời tiết kỳ qua, khu vực Đồng Bằng và Tây Nguyên mây thay đổi, ngày nắng gián đoạn, rải rác có mưa rào và dông, cục bộ có mưa to đến rất to. Nhìn chung, thời tiết ảnh hưởng nhẹ đến việc thu hoạch lúa Hè Thu. Lúa vụ 3, lúa Mùa, rau màu và một số cây trồng chính khác sinh trưởng phát triển bình thường;

– Dự báo trong tuần tới:

+ Khu vực Duyên Hải Nam Trung Bộ:  Ngày 10/9  có mưa rào và dông vài nơi, chiều và tối có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to. Từ ngày 11-13/9, có mưa lớn gió mạnh tại các tỉnh Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định do ảnh hưởng của bão số 5. Từ ngày 14 -16/9, chủ yếu có mưa rào và dông rải rác về chiều tối, cục bộ có mưa vừa đến mưa to.

+ Khu vực Tây Nguyên: Từ ngày 10-13/9, có mưa rào và dông vài nơi, riêng các tỉnh Kon Tum, Gia Lai và Đắk Nông cục bộ có mưa to đến rất to do ảnh hưởng của cơn bão số 5. Từ ngày 14-15/9, có mưa rào và dông vài nơi, riêng chiều tối và tối có mưa rào và rải rác có dông, cục bộ có mưa vừa, mưa to. Ngày 16/9, có mưa rào và dông vài nơi, riêng chiều tối có mưa rào và dông rải rác. Trong mưa dông có khả năng xẩy ra lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh.

1.4. Các tỉnh phía Nam

Nhiệt độ: Trung bình: 27,3 0C; Cao nhất: 33,1 0C; Thấp nhất: 23,5 0C;    

Độ ẩm:    Trung bình: 85,6 %; Cao nhất: 93,0 %; Thấp nhất: 81,5 %.

– Nhận xét: Thời tiết khu vực Nam Bộ trong kỳ phổ biến đêm có mưa rào và dông vài nơi, chiều và tối có mưa rào và rải rác có dông;

– Dự báo trong tuần tới: Có mưa rào và dông vài nơi, chiều và tối có mưa rào và dông rải rác,cục bộ có mưa vừa, mưa to đặc biệt trong các ngày 14 và 15/9.

  1. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng

2.1. Các tỉnh phía Bắc

Lúa Mùa 2021: Đến ngày 09/9/2021, đã gieo cấy được 845.434 ha/ 848.329 ha, đạt 99,7 % so kế hoạch. Diện tích lúa đã trỗ đến ngày 09/9 khoảng 425.000 ha (chiếm 51, 06% diện tích).Cụ thể:

Trà lúa

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

Trà sớm

Chín – thu hoạch

197.560

Trà chính vụ

Trỗ – chắc xanh

378.993

Trà muộn

Làm đòng – trỗ

102.667

Lúa sạ

Đứng cái – làm đòng

153.059

Lúa một vụ vùng cao

Thu hoạch

13.155

Tổng cộng  (Thực hiện/ Kế hoạch)

845.434/ 848.329

2.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ

Lúa Hè Thu, Mùa 2021: Đến ngày 09/9/2021, đã gieo cấy được 311.990 ha/ 310.742 ha, đạt 100,40 % so kế hoạch, đã thu hoạch 162.225 ha (chiếm 52%). Cụ thể:

Vụ/Trà lúa

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

Đã thu hoạch (ha)

 
 

Hè Thu

Chín – thu hoạch

2.432

162.225

 

Mùa

Trỗ – chín

128.657

 

 

Mùa muộn

Đòng – trỗ

18.676

 

 

Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch)

311.990/  310.742

 
  • 3. Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

         – Lúa Hè Thu 2021: Đã gieo cấy được 345. 983 ha/ 341.700 ha (đạt 101,25 % so kế hoạch), đã thu hoạch 149.329 ha (chiếm 43,2 %). Cụ thể:

Khu vực

Trà lúa

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

Đã thu hoạch (ha)

Hè Thu
(Đồng Bằng)

Thực hiện/kế hoạch

212.482/ 218.700

Sớm

Thu hoạch xong

0

46.156

Chính vụ

Chắc xanh  – thu hoạch

19.260

96.247

Muộn

Đòng – chắc xanh  

50.818

 

Hè Thu
 (Tây Nguyên)

Thực hiện/kế hoạch

133.051/ 123.000

Sớm

Chín – thu hoạch

1.034

6.926

Chính vụ

Chắc xanh  – chín

26.330

 

Muộn

Đứng cái – Chắc xanh 

99.211

 

Tổng cộng (Thực hiện /Kế hoạch)

345.983/ 341.700

         Lúa Mùa 2021: Diện tích gieo cấy 27.431 ha; giai đoạn sinh trưởng phổ biến Mạ – đẻ nhánh- đòng;  tập trung chủ yếu ở các tỉnh Lâm Đồng, Phú Yên;

         – Lúa vụ 3: Diện tích gieo cấy 5.715 ha, đang trong giai đoạn Cuối đẻ nhánh – làm đòng; tập trung chủ yếu ở tỉnh Bình Định.

         2.4. Các tỉnh phía Nam

  • – Lúa Hè Thu 2021: Đã thu hoạch 335.585/ 1.599.981 ha (chiếm 83,5 % diện tích). Diện tích còn lại đang ở giai đoạn trỗ – chín.
  • – Lúa Thu Đông – Mùa 2021: Diện tích gieo cấy 041 ha; đã thu hoạch 30.112 ha tập trung chủ yếu ở các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long và Tây Ninh, Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Dương,… Cụ thể:

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

Đã thu hoạch (ha)

Mạ

184.921

 

Đẻ nhánh

99.535

 

Đòng – trỗ

127.398

 

Chín

197.075

 

Thu hoạch

 

30.112

Tổng cộng

639.041

  1. TÌNH HÌNH SVGH CHỦ YẾU:

– Rầy hại lúa: Diện tích nhiễm 4.178 ha (giảm 19.386 ha so với kỳ trước, giảm 12.986 ha so với CKNT), phòng trừ 1.844 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh Quảng Ninh, Hưng Yên, Hà Nội, Tiền Giang, Sóc Trăng, Cần Thơ, Hậu Giang, Long An, Đồng Nai, Khánh Hòa, Quảng Nam, Đăk Lak, Phú Yên, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.

– Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 53.805 ha (tăng 11.966 ha so với kỳ trước, tăng 330 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 70.692 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh như Ninh Địình, Thái Bình, Ninh Bình, Sóc Trăng, Vĩnh long, Hậu Giang, Đồng Nai, Bình Phước, Bà Rịa Vũng Tàu, Gia Lai, Đăk Lak, Ninh Thuận,…

– Sâu đục thân 2 chấm: Diện tích nhiễm 1.441 ha (tăng 52 ha so với kỳ trước, giảm 738 ha so với CKNT), diện tích phòng trừ trong kỳ 8.149 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh Sơn La, Cao Bằng, Thái Nguyên, Hậu Giang, Bà Rịa Vũng Tàu, Gia Lai, Khánh Hòa, Bình Thuận, Ninh Thuận, Thanh Hóa, Nghệ An,…  

– Bệnh đạo ôn:

+ Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 5.600 ha (giảm 267 ha so với kỳ trước, giảm 523 ha  so với CKNT), phòng trừ 4.874 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh Đồng Nai, , Vĩnh Long, Kiên Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, Hậu Giang, Bình Thuận, Gia Lai, Lâm Đồng, Đăk Lak,…

+ Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 3.168 ha (giảm 3.014 ha so với kỳ trước, giảm 4.631 ha so với CKNT), diện tích phòng trừ trong kỳ 3.468 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh Sóc Trăng, Kiên Giang, Tiền Giang, Long An, Cần Thơ, Hậu Giang, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Bình Thuận, Lào Cai, Lai Châu, Cao Bằng, …

Bệnh đen lép hạt:  Diện tích nhiễm 15.956 ha (giảm 3.055 ha so với kỳ trước, tăng 4.237 ha so với CKNT), diện tích phòng trừ trong kỳ 17.442 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh như  Kiên Giang, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Long An, Tiền Giang, Hậu Giang, Nghệ An, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Bắc Giang, Điện Biên, Hà Nội, Khánh Hòa, Quảng Na,. Ninh Thuận, Bình Thuận, Lâm Đồng, Phú Yên, Đăk Lăk, …

– Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm 11.667 ha (giảm 1.564 ha so với kỳ trước, tăng 4.987 ha so với CKNT), diện tích phòng trừ trong kỳ 6.822 ha. Phân bố chủ yếu ở các tỉnh như Nam Định, Bắc Giang, Hà Nam, Kiên Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng, Đồng Tháp, Tiền Giang, Hậu Giang, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,…

– Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 3.955 ha (tăng 74 ha so với kỳ trước, tăng 2.346 ha so với CKNT) diện tích phòng trừ trong kỳ 3.324 ha. Phân bố tại các tỉnh Tây Ninh, Đồng Nai, An Giang, Hồ Chí Minh, Bình Phước, Hậu Giang, Bình Thuận,…

– Chuột: Diện tích nhiễm 5.035 ha (giảm 1.158 ha so với kỳ trước, giảm 2.531 ha so với CKNT), diện tích nặng 323 ha, diện tích phòng trừ trong kỳ 425 ha. Phân bố chủ yếu ở các tỉnh Điện Biên, Thái Bình, Hà Nội, An Giang, Sóc Trăng, Hậu Giang, Cần Thơ, Hồ CHí Minh, Đồng Nai, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị, Khánh Hòa, Phú Yên,…

III. DỰ BÁO SVGH CHỦ YẾU TRÊN CÂY LÚA:

  1. a) Các tỉnh Bắc Bộ

Sâu đục thân hai chấm: Trứng nở, sâu non tiếp tục gây dảnh héo, bông bạc trên những diện tích lúa trỗ từ sau 10/ 9 trở đi, mức độ gây hại có khả năng cao hơn so với cùng lứa năm trước. Các tỉnh có mật độ ổ trứng cao và diện tích lúa trỗ bông muộn như Hải Phòng, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình, Hà Nam, Hưng Yên, Hà Nội, Bắc Ninh,.. sẽ bị hại nặng nếu không có biện pháp phòng trừ hữu hiệu;

Sâu cuốn lá nhỏ: Mật độ và diện tích nhiễm tiếp tục tăng, hại nặng cục bộ, phân bố chủ yếu trên những  diện tích lúa Mùa muộn, nhất là trên những diện tích lúa xanh tốt, bón thừa phân đạm, trỗ muộn tại các tỉnh ven biển.

Rầy nâu – rầy lưng trắng: Tiếp tục hại gây hại phổ biến từ nhẹ – trung bình, hại nặng cục bộ trên các giống nhiễm giai đoạn trỗ – chắc xanh – đỏ đuôi;

 – Bệnh bạc lá, bệnh đốm sọc vi khuẩn: tiếp tục phát sinh và gây hại tăng trên lúa giai đoạn đòng – trỗ, nhất là trên những chân ruộng trũng, bón thừa đạm, giống nhiễm đặc biệt là sau những trận mưa dông;

 Ngoài ra, Chuột, bệnh khô vằn, bệnh đen lép hạt, .. tiếp tục phát sinh và gây hại tăng; bọ xít dài, nhện gié, bênh đạo ôn cổ bông … tiếp tục hại.

  1. b) Các tỉnh Bắc Trung Bộ:

– Chuột: tiếp tục gây hại trên lúa Mùa giai đoạn đòng trỗ, hại nặng cục bộ các chân ruộng gần gò, bãi, khu dân cư;

– Bệnh khô vằn, bạc lá: tiếp tục gây hại trên lúa Mùa đòng trỗ – chín sáp. Hại nặng cục bộ các chân ruộng bón phân thiếu cân đối, thừa đạm;

– Bệnh lem lép hạt: phát sinh gây hại xu hướng tăng trên trà lúa trỗ – chín sáp;

– Sâu đục thân hai chấm, sâu cuốn lá nhỏ, rầy nâu, rầy lưng trắng tiếp tục phát sinh gây hại nhẹ trên lúa trà muộn tại Nghệ An, Thanh Hóa.

  1. c) Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên:

Sâu đục thân hai chấm, rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh khô vằn, bệnh lem lép thối hạt…tiếp tục gây hại lúa Hè Thu giai đoạn đòng trỗ – chín, mức độ hại phổ biến nhẹ – trung bình;

– Bệnh đạo ôn lá tiếp tục phát sinh gây hại lúa giai đoạn đẻ nhánh – làm đòng ở Ninh Thuận, Bình Thuận và các tỉnh Tây Nguyên. Bệnh đạo ôn cổ bông gây hại cục bộ lúa trỗ – chín;

Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân phát sinh gây hại trên lúa vụ 3, lúa Mùa giai đoạn đẻ nhánh – đòng;

Chuột: Hại cục bộ trên các trà lúa (Hè Thu, lúa Mùa, lúa vụ 3);

Ốc bươu vàng: Gây hại rải rác trên lúa vụ 3, vụ Mùa giai đoạn mạ – đẻ nhánh.

  1. d) Các tỉnh Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long

 – Rầy nâu: Trên đồng ruộng phổ biến rầy tuổi 1-3 gây hại phổ biến từ nhẹ – trung bình trên lúa giai đoạn đòng trỗ;

– Sâu cuốn lá: gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – làm đòng, những ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm và phun thuốc trừ sâu sớm có thể bị hại nặng;

– Bệnh đạo ôn, bạc lá, lem lép hạt: Diện tích và mức độ hại có thể gia tăng do điều kiện thời tiết vẫn duy trì có nắng mưa xen kẽ, ẩm độ không khí cao và có dông thuận lợi cho bệnh phát triển và gây hại, nhất là những ruộng gieo sạ dày, bón thừa phân đạm, sử dụng giống nhiễm,…

(Nguồn www.ppd.gov.vn, Theo Cục BVTV)

Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Previous
Next

Từ ngày 22/08/2024-29/08/2024
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       7.950        7.707  -43 
Lúa thường tại kho       9.950        9.383  +8 
Lứt loại 1     13.050      12.100  -33 
Xát trắng loại 1      14.950      14.470  +10 
5% tấm     13.800      13.721  -107 
15% tấm     13.600      13.467  -108 
25% tấm     13.400      13.150  -108 
Tấm 1/2     10.950      10.036  +14 
Cám xát/lau       7.250        7.121  -64 

Tỷ giá

Ngày 29/08/2024
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,10
EUR Euro 0,90
IDR Indonesian Rupiah 15460,31
MYR Malaysian Ringgit 4,31
PHP Philippine Peso 56,21
KRW South Korean Won 1332,32
JPY Japanese Yen 145,00
INR Indian Rupee 83,87
MMK Burmese Kyat 2098,95
PKR Pakistani Rupee 279,33
THB Thai Baht 33,94
VND Vietnamese Dong 24927,73