- TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG:
- Tình hình thời tiết trong tuần: Theo Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia.
1.1. Các tỉnh Bắc Bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 14,9 0C; Cao nhất: 27,0 0C; Thấp nhất: 9,8 0C;
Độ ẩm: Trung bình 83,4 %; Cao nhất: 93,5 %; Thấp nhất: 84,5 %.
– Nhận xét: Trong kỳ do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường, trời rét, rải rác có mưa và dông; vùng núi cao nhiều nơi rét đậm, rét hại.
– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày11/02, khu vực có mưa vài nơi, sáng sớm có nơi có sương mù, trưa chiều trời nắng; đêm và sáng trời rét. Từ ngày12-14/02, khu vực có mưa, mưa rào rải rác và có nơi có dông; riêng ngày 14/02 có mưa vài nơi. Ngày 12/02, đêm và sáng trời rét; ngày 13-14/02, trời rét, có nơi rét đậm. Từ ngày 15-17/02, đêm và sáng sớm có mưa nhỏ, mưa phùn và sương mù rải rác (tập trung chủ yếu ở các tỉnh thuộc sườn Đông dãy Hoàng Liên Sơn), trưa chiều trời nắng. Trời rét, riêng Lai Châu, Điện Biên, Sơn La đêm và sáng trời rét.
1.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 17,7 0C; Cao nhất: 26,7 0C; Thấp nhất: 13,8 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 90,5 %; Cao nhất: 93,5 %; Thấp nhất: 84,5 %.
– Nhận xét: Mây thay đổi đến nhiều mây, đêm và sáng có sương mù, sáng sớm có mưa nhỏ vài nơi; trời rét, đêm và sáng sớm có ngày rét đậm, rét hại. Gió Đông Bắc cấp 2 – cấp 3.
– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 10-13/02, có mưa vài nơi, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ rải rác, trưa chiều trời nắng; chiều tối ngày 13/02 có mưa, mưa rào và có nơi có dông; riêng các tỉnh thuộc phía Nam khu vực, ngày 10/02 có mưa, mưa rào rải rác. Khu vực phía Bắc đêm và sáng sớm trời rét, phía Nam đêm và sáng sớm trời lạnh. Từ đêm 13-16/02, phía Bắc có mưa, mưa rào rải rác trong đêm 13/02 sau có mưa vài nơi; phía Nam có mưa, mưa rào và có nơi có dông. Trời rét, riêng ngày 16/02 đêm và sáng sớm trời rét. Ngày 17/02, có mưa vài nơi, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ rải rác, trưa chiều trời nắng. Đêm và sáng sớm trời lạnh.
1.3. Các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
- a) Duyên hải Nam Trung Bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 24,8 0C; Cao nhất: 30, 2 0C; Thấp nhất: 20,7 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 84,0 %; Cao nhất: 86,4 %; Thấp nhất: 80,9 %.
- b) Tây Nguyên
Nhiệt độ: Trung bình: 20,1 0C; Cao nhất: 30, 6 0C; Thấp nhất:12,0 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 82,8 %; Cao nhất: 87,4 %; Thấp nhất: 75,8 %.
– Nhận xét: Thời tiết kỳ qua, khu vực Đồng Bằng và Tây Nguyên có mưa rào và dông rải rác, ngày nắng nhẹ, sáng sớm trời lạnh, có sương mù. Lúa Đông Xuân, rau màu và một số cây trồng chính khác sinh trưởng phát triển bình thường.
– Dự báo trong tuần tới:
+ Khu vực Duyên Hải Nam Trung Bộ: Từ ngày 10-19/02, đêm có mưa rào và dông vài nơi, ngày nắng; riêng ngày 10/02 và từ đêm 13-16/02 phía Bắc có mưa, mưa rào rải rác và có nơi có dông. Phía Bắc đêm và sáng sớm trời lạnh, riêng thời kỳ từ đêm 13-16/02 trời lạnh.
+ Khu vực Tây Nguyên: Từ ngày 10-17/02, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, ngày nắng.
1.4. Các tỉnh phía Nam
Nhiệt độ: Trung bình: 27,9 0C; Cao nhất: 36,8 0C; Thấp nhất: 22,8 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 76,0 %; Cao nhất: 83,0 %; Thấp nhất: 64,8 %.
– Nhận xét: Thời tiết trong kỳ phổ biến phổ biến có mưa rào và dông vài nơi.
– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 10-17/02, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, ngày nắng.
- Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng
2.1. Các tỉnh Bắc Bộ
Mạ và lúa chiêm xuân sớm: Diện tích 73.255 ha, sinh trưởng phổ biến ở giai đoạn gieo – hồi xanh – đẻ nhánh. Tập trung ở các tỉnh Điện Biên, Hòa Bình, Phú Thọ, Bắc Giang, Thái Bình, Quảng Ninh, Ninh Bình, Lào Cai, Vĩnh Phúc,…. Cụ thể:
Vụ/ Trà lúa |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích (ha) |
– Mạ chiêm xuân sớm |
Gieo – nhổ cấy |
12.310 |
– Lúa sạ |
Gieo – đẻ nhánh |
74.312 |
– Lúa cấy |
Cấy –hồi xanh –đẻ nhánh |
75.521 |
Tổng cộng |
162.143 |
2.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ
– Lúa Đông Xuân 2021-2022: Diện tích 305.095 ha, sinh trưởng phổ biến ở giai đoạn bén rễ, hồi xanh- đẻ nhánh. Cụ thể:
Vụ/ Trà lúa |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích (ha) |
Trà sớm |
Đẻ nhánh rộ |
107.003 |
Chính vụ |
Bén rễ – hồi xanh |
120.428 |
Trà muộn |
Mạ – cấy |
107.430 |
Tổng cộng |
334.860 |
2.3. Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
– Lúa Đông xuân 2021-2022: Đã gieo cấy được 313.689 ha/ 313.972 ha (đạt 99,9 % so với kế hoạch), sinh trưởng phổ biến ở giai đoạn Mạ – đẻ nhánh rộ – đứng cái – đòng trỗ. Cụ thể:
Khu vực |
Trà |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích (ha) |
Đồng Bằng |
Thực hiện/ Kế hoạch |
232.020/228.605 |
|
Sớm |
Đứng cái – đòng trỗ |
57.497 |
|
Chính vụ |
Đẻ nhánh – đứng cái |
104.538 |
|
Muộn |
Mạ – đẻ nhánh |
69.985 |
|
Tây Nguyên |
Thực hiện/ Kế hoạch |
86.714/ 85.367 |
|
Sớm |
Đứng cái – đòng trỗ |
12.781 |
|
Chính vụ |
Đẻ nhánh – đứng cái |
28.238 |
|
Muộn |
Mạ – đẻ nhánh |
45.695 |
|
Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch) |
318.734/ 313.972 |
2.4. Các tỉnh Nam Bộ
- – Lúa Thu Đông – Mùa 2021: Diện tích đã gieo sạ 144 ha, thu hoạch 924.121 ha (chiếm 98,09 % diện tích gieo trồng), diện tích còn lại trên đồng ruộng 18.023 ha. Cụ thể:
– Lúa Đông Xuân 2021-2022: Đã xuống giống 1.573.917 ha, đã thu hoạch 251.326 ha (chiếm 15,97 % diện tích gieo trồng). Cụ thể:
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích hiện tại (ha) |
Đã thu hoạch (ha) |
Mạ |
31.356 |
|
Đẻ nhánh |
204.857 |
|
Đòng – trỗ |
736.953 |
|
Chín |
349.425 |
|
Thu hoạch |
|
251.326 |
Tổng cộng |
1.573.917 |
- Diện tích cây trồng bị ảnh hưởng của thiên tai trong vụ
Vụ |
Diện tích bị ảnh hưởng và khắc phục (ha) |
Nguyên nhân |
||||
Giảm NS |
Mất trắng (>70%) |
Đã gieo |
Khô hạn (ha) |
Ngập úng, đổ ngã (ha) |
Nhiễm mặn |
|
Thu Đông-Mùa |
1.357 |
413,6 |
110,5 |
157 (LA) |
1.290,6 (KG); 1.356 (AG) |
283 (KG) |
Đông Xuân 2021-2022 |
0 |
02 |
02 |
0 |
02 (KG) |
70 |
Tổng |
1.357 |
415,6 |
112,5 |
157 |
2.648,6 |
353 |
Ghi chú: LA- Long An; KG- Kiên Giang; AG: An Giang
- TÌNH HÌNH SVGH CHỦ YẾU:
– Rầy hại lúa: Diện tích nhiễm 5.733 ha (tăng 2.774 ha so với kỳ trước, tăng 1.851 ha so với CKNT), phòng trừ 5.493 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh phía Nam như: An Giang, Long An, Hậu Giang, Kiên Giang, Đồng Nai, Đồng Tháp, Bình Thuận, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Bình Định,…
– Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 7.390 ha (tăng 1.377 ha so với kỳ trước, tăng 1.892 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 4.820 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh như: An Giang, Long An, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Đồng Tháp, Tây Ninh, Khánh Hòa, Gia Lai, Lâm Đồng, Đăk Lăk, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Bình Thuận,…
– Sâu đục thân 2 chấm: Diện tích nhiễm 1.552 ha (giảm 1.304 ha so với kỳ trước, tăng 591 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 1.051 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh như Bình Thuận, Khánh Hòa, Ninh Thuận,Bà Rịa Vũng Tàu, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Hậu Giang,…
– Bệnh đạo ôn:
+ Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 20.825 ha (giảm 1.364 ha so với kỳ trước, tăng 4.317 ha so với CKNT), đã phòng trừ trong kỳ 14.964 ha. Phân bố chủ yếu ở các tỉnh Long An, Bạc Liêu, Kiên Giang, An Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Quảng Nam, Gia Lai, Lâm Đồng, Bình Thuận, Đăk Lawk, Ninh Thuận, Lâm Đồng, Nghệ An, Quảng Bình, Lào Cai, Bắc Ninh, Lai Châu, Điện Biên,…
+ Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 3.167 ha (tăng 1.210 ha so với kỳ trước, tăng 355 ha so với CKNT), diện tích đã phòng trừ trong kỳ 2.199 ha. Phân bố chủ yếu ở các tỉnh phía Nam như Kiên Giang,Vĩnh Long, Long An, Tiền Giang, Hậu Giang, Đồng Tháp, Khánh Hòa, Lâm Đồng,…
– Bệnh đen lép hạt: Diện tích nhiễm 6.050 ha (tăng 3.034 ha so với kỳ trước, tawg 859 ha so với CKNT), diện tích phòng trừ trong kỳ 7.316 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh như Kiên Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Long An, Hậu Giang, Sóc Trăng,…
– Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm 6.093 ha (tăng 3.684 ha so với kỳ trước, giảm 212 ha so với CKNT), diện tích phòng trừ trong kỳ 6.963 ha. Phân bố chủ yếu ở các tỉnh phía Nam như Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Trà Vinh, Đồng Tháp, Vĩnh Long.
– Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 5.281 ha (tăng 369 ha so với kỳ trước, tăng 2.523 ha so với CKNT), diện tích phòng trừ trong kỳ 3.694 ha. Phân bố ở các tỉnh Điện Biên, Phú Thọ, Hà Nam, Bạc Liêu, Hồ Chí Minh, Sóc Trăng, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Bình Thuận, Gia Lai, Lâm Đồng,…
– Chuột: Diện tích nhiễm 6.494 ha (tăng 1.718 ha so với kỳ trước, giảm 1.558 ha so với CKNT), diện tích phòng trừ trong kỳ 3.587 ha. Phân bố chủ yếu ở các tỉnh Hậu Giang, An Giang, Long An, Vĩnh Long, Bạc Liêu, Đồng Tháp, Đồng Nai, Khánh Hòa, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Bình Định, Phú Yên, Đà Nẵng, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Điện Biên,…
– Sâu năn (Muỗi hành): Diện tích nhiễm toàn vùng 7.742 ha (tăng 2.395 ha so với kỳ trước, tăng 7.648 ha so với CKNT), diện tích nhiễm nặng 2.487 ha, diện tích phòng trừ trong kỳ 8.045 ha. Phân bố chủ yếu ở các tỉnh Kiên Giang, An Giang, Cần Thơ.
III. DỰ BÁO SVGH CHỦ YẾU TRÊN CÂY LÚA:
- a) Các tỉnh Bắc Bộ:
– Trên mạ chiêm xuân: Ốc bươu vàng tiếp tục phát sinh và gây hại tăng, gây hại phổ biến nhẹ – trung bình, cục bộ hại nặng; sâu đục thân 2 chấm, rầy các loại, bọ trĩ,… hại nhẹ.
– Trên lúa: Ốc bươu vàng, chuột, tuyến trùng rễ, bệnh nghẹt rễ… tiếp tục phát sinh và gây hại tăng, gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình; rầy các loại, sâu cuốn lá hại nhẹ.
- b) Các tỉnh Bắc Trung Bộ
– Chuột: tiếp tục phát sinh gây hại tăng trên lúa giai đoạn đẻ nhánh; hại nặng cục bộ vùng gần gò bãi, khu dân cư.
– Ốc bươu vàng: tiếp tục phát sinh gây hại tăng trên lúa mới gieo cấy – đẻ nhánh tại các tỉnh trong vùng. Hại nặng cục bộ ở những chân ruộng gần hồ ao, sông suối.
– Bệnh đạo ôn lá: có khả năng phát sinh gây hại tăng trong thời gian tới, gây hại chủ yếu trên lúa trà lúa sớm giai đoạn đẻ nhánh tại các tỉnh phía Nam khu vực (Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Quảng Bình).
- c) Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên:
– Sâu đục thân 2 chấm, sâu cuốn lá nhỏ: tiếp tục phát sinh và gây hại trên lúa Đông Xuân sớm giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ, gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình;
– Bệnh đạo ôn lá: có khả năng phát sinh gây hại tăng trên lúa Đông Xuân giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ;
– Ốc bươu vàng: tiếp tục lây lan theo nguồn nước và gia tăng gây hại trên lúa Đông Xuân muộn, gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình, hại nặng cục bộ;
– Chuột: gây hại mạnh trên lúa Đông xuân giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ;
Ngoài ra, các đối tượng như bọ trĩ, ruồi đục nõn,….. gây hại phổ biến nhẹ – trụng bình trên lúa Đông Xuân muộn giai đoạn mạ – đẻ nhánh, cục bộ hại nặng.
- d) Các tỉnh Nam Bộ
– Rầy nâu: thời gian tới trên đồng ruộng phổ biến rầy tuổi 2-4, gây hại phổ biến ở mức nhẹ- trung bình, hại nặng cục bộ trên lúa giai đoạn làm đòng – trỗ.
– Sâu cuốn lá nhỏ: Gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh, cục bộ có diện tích nhiễm nặng ở các ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm và phun thuốc trừ sâu sớm;
– Sâu năn (muỗi hành): Do điều kiện thời tiết sáng sớm có sương mù, ẩm độ cao thuận lợi cho muỗi hành phát sinh và gây hại tăng trên lúa giai đoạn đẻ nhánh-đòng, nhất là những khu vực xuống giống muộn (cuối tháng 12/2021 đến đầu tháng 01/2022).
– Bệnh đạo ôn: Tiếp tục phát sinh, phát triển và gây hại tăng trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ, nhất là những ruộng gieo trồng giống nhiễm, gieo sạ dày, bón thừa phân đạm.
– Bệnh bạc lá, lem lem hạt: Tiếp tục phát triển gây hại tăng trên lúa giai đoạn đòng trỗ – trỗ chín, gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình, cục bộ hại nặng;
Ngoài ra, chú ý ốc bươu vàng gây hại trên các chân ruộng thấp trũng, thoát nước kém mới giai đoạn mạ-đẻ nhánh; chuột hại lúa ở giai đoạn đòng trỗ – chín.
(Nguồn www.ppd.gov.vn, Theo Cục BVTV)