I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG:
1. Tình hình thời tiết trong tuần: Theo dữ liệu Trung tâm dự báo KTTV Quốc gia.
1.1. Các tỉnh Bắc bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 28 0C; Cao nhất: 36 0C; Thấp nhất: 20 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 81 %; Cao nhất: 91 %; Thấp nhất: 70%.
– Nhận xét: Trong kỳ, đêm có lúc có mưa rào rải rác, ban ngày trời nắng, cục bộ có nơi nắng nóng.
– Dự báo trong tuần tới: Ngày 09/5 trời nắng nóng và nắng nóng gay gắt, có nơi đặc biệt gay gắt; từ đêm 09-11/5, có mưa rào và rải rác có dông, cục bộ có nơi mưa to, riêng chiều và đêm 10/5 có mưa, mưa vừa và rải rác có dông, cục bộ có nơi mưa to đến rất to. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc sét, mưa đá và gió giật mạnh. Từ ngày 12-13/5, có mưa rào và dông vài nơi, từ ngày 14-15/5 có mưa rào rải rác và có nơi có dông (thời gian mưa tập trung vào chiều tối và tối).
1.2. Các tỉnh Bắc Trung bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 29,1 0C; Cao nhất: 37,5 0C; Thấp nhất: 24,6 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 83 %; Cao nhất: 89,8 %; Thấp nhất: 75,4 %.
– Nhận xét: Từ 1/5 – 08/5, mây thay đỏi ngày nắng nóng có nơi nắng nóng gay gắt, chiều tối có mưa rào và dông.
– Dự báo trong tuần tới: Ngày 09/5 trời nắng nóng và nắng nóng gay gắt, có nơi đặc biệt gay gắt; từ đêm 09-11/5, có mưa rào và rải rác có dông, cục bộ có nơi mưa to, riêng chiều và đêm 10/5 có mưa, mưa vừa và rải rác có dông, cục bộ có nơi mưa to đến rất to. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc sét, mưa đá và gió giật mạnh. Từ ngày 12-13/5, có mưa rào và dông vài nơi, từ ngày 14-15/5 có mưa rào rải rác và có nơi có dông (thời gian mưa tập trung vào chiều tối và tối).
1.3. Các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên
a) Duyên hải Nam Trung bộ (DHNTB):
Nhiệt độ: Trung bình: 29,4 0C; Cao nhất: 33,6 0C; Thấp nhất: 25,2 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 82,0 %; Cao nhất: 82,5%; Thấp nhất: 80,8%.
b) Tây Nguyên:
Nhiệt độ: Trung bình: 23,5 0C; Cao nhất: 34,9 0C; Thấp nhất: 14,2 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 83 %; Cao nhất: 92,4 %; Thấp nhất: 73,9 %.
– Nhận xét: Kỳ qua, khu vực Đồng bằng ngày nắng nóng, chiều tối có mưa dông vài nơi. Khu vục Tây Nguyên ngày nắng nóng, chiều tối có mưa rào và dông vài nơi, có nơi mưa vừa đến mưa to. Nhìn chung, thời tiết thuận lợi cho việc thu hoạch lúa Đông Xuân cuối vụ, xuống giống lúa Hè Thu sớm. Lúa Đông Xuân, lúa Hè Thu, rau màu và một số cây trồng chính khác sinh trưởng phát triển bình thường.
– Dự báo trong tuần tới:
+ Duyên Hải Nam Trung Bộ: Ngày 09/5 trời nắng nóng, có nơi nắng nóng gay gắt, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi; từ ngày 10-15/5, trời nắng, đêm có mưa vài nơi, riêng khoảng ngày 10-12/5 phía Bắc có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có nơi mưa to. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc sét, mưa đá và gió giật mạnh.
+ Tây Nguyên: Từ ngày 9-15/5, ngày nắng, chiều tối có mưa rào và dông rải rác; riêng chiều tối và tối thời kỳ từ ngày 10-12/5 có mưa, mưa vừa và rải rác có dông, cục bộ có nơi mưa to. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc sét, mưa đá và gió giật mạnh.
1.4. Các tỉnh Nam bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 29,6 0C; Cao nhất: 36,2 0C; Thấp nhất: 24,7 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 78,5 %; Cao nhất: 88 %; Thấp nhất: 64,3 %.
– Nhận xét: Thời tiết khu vực Nam Bộ trong tuần phổ biến có mưa rào và dông vài nơi, ngày nắng.
– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 9-15/5, ngày nắng, chiều tối có mưa rào và dông rải rác; riêng chiều tối và tối thời kỳ từ ngày 10-12/5 có mưa, mưa vừa và rải rác có dông, cục bộ có nơi mưa to. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc sét, mưa đá và gió giật mạnh.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng
2.1. Các tỉnh Bắc bộ
Lúa vụ Đông Xuân 2024-2025: Diện tích đã gieo, cấy 700.606 ha/ 705.000 ha, đạt 99,4 % so với kế hoạch. Hiện nay đã có 133.998 ha lúa đã trỗ, chiếm 19,1%. Cụ thể:
Vụ/ Trà lúa |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích (ha) |
Trà sớm |
Phơi màu – chắc xanh |
57.705 |
Trà chính vụ |
Trỗ – phơi màu |
230.745 |
Trà muộn |
Đòng già – trỗ |
412.156 |
Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch) |
700.606/ 705.000 |
2.2. Các tỉnh Bắc Trung bộ
Lúa vụ Đông Xuân 2024-2025: Diện tích đã gieo, cấy 356.120 ha/ 345.000 ha, đạt 103,22 % so với kế hoạch. Cụ thể:
Vụ/ Trà lúa |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích (ha) |
DT thu hoạch (ha) |
Trà sớm |
Thu hoạch |
33.043 |
9.747 |
Trà chính vụ |
Chín |
260.601 |
|
Trà muộn |
Trỗ – Ngậm sữa |
52.729 |
|
Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch) |
356.120/ 345.000 |
2.3. Các tỉnh DHNTB và Tây Nguyên
– Lúa Đông Xuân 2024-2025: Diện tích 328.385 ha/ 322.550 ha, đạt 102 % so với kế hoạch. Đến ngày 08/5/2025, đã thu hoạch 281.776 ha, chiếm 86 % diện tích. Cụ thể:
Khu vực |
Trà |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện hiện tại (ha) |
Diện tích đã thu hoạch (ha) |
Đồng bằng |
Sớm |
Thu hoạch xong |
0 |
41.606 |
Chính vụ |
Thu hoạch xong |
0 |
142.906 |
|
Muộn |
Chín – Thu hoạch |
9.923 |
37.825 |
|
Tây Nguyên |
Sớm |
Thu hoạch xong |
0,00 |
23.571 |
Chính vụ |
Chín – Thu hoạch |
4.501 |
35.868 |
|
Muộn |
Ngậm sữa – Chín |
32.185 |
||
Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch) |
328.385/ 322.550 |
– Lúa Hè Thu sớm 2025: Diện tích đã gieo cấy 17.497 ha (tăng 7.758 ha so với tuần trước), phổ biến giai đoạn Xuống giống – Mạ, tập trung tại các tỉnh Bình Thuận, Khánh Hòa, Bình Định, Lâm Đồng,….
2.4. Các tỉnh Nam bộ
– Lúa Đông Xuân 2024-2025: Đã thu hoạch xong
– Lúa Hè Thu 2025: Diện tích đã xuống giống 1.014.963/1.537.388 đạt 66% so với kế hoạch. Hiện nay đã thu hoạch được 56.150 ha. Cụ thể:
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích hiện tại (ha) |
Diện tích đã thu hoạch (ha) |
Mạ |
277.730 |
|
Đẻ nhánh |
322.776 |
|
Đòng – trỗ |
235.208 |
|
Chín |
123.099 |
|
Thu hoạch |
56.150 |
|
Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch) |
1.014.963/1.537.388 |
* Diện tích cây trồng bị ảnh hưởng trong vụ
Vụ |
Diện tích bị thiệt hại và khắc phục (ha) |
Nguyên nhân |
|||
Giảm NS |
Mất trắng (>70%) |
Đã gieo |
Khô hạn, nhiễm mặn (ha) |
Ngập úng, đổ ngã |
|
Đông Xuân 2024-2025 |
182,6 |
38 |
5 |
0 |
220,6 (KG, ST) |
Tổng |
182,6 |
38 |
5 |
0 |
220,6 |
Trong vụ Đông Xuân 2024-2025, tổng cộng có 220,6 ha lúa bị thiệt hại do ngập úng và đổ ngã, trong đó: 182,6 ha lúa bị thiệt hại 30-70%; 38 ha thiệt hại >70% tại tỉnh Sóc Trăng và Kiên Giang.
II. TÌNH HÌNH SVGH CHỦ YẾU:
1.1. Bệnh đạo ôn
– Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 7.816 ha (giảm 1.208 ha so với kỳ – Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 9.429 ha (giảm 3.753 ha so với kỳ trước, tăng 752 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 184 ha; diện tích đã phòng trừ trong kỳ 16.914 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Hà Nội, Nam Định, Hải Phòng, Bình Thuận, Lâm Đồng, An Giang, Hậu Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Đồng Nai…;
– Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 577 ha (tăng 394 ha so với kỳ trước, giảm 22 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 67 ha, diện tích đã phòng trừ trong kỳ 981 ha. Phân bố chủ yếu tại tỉnh: Điện Biên, Hà Nam, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị. Thừa Thiên Huế, Lâm Đồng, Sóc Trăng, …;
1.2. Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 58.520 ha (giảm 66.750 ha so với kỳ trước, giảm 169.745 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 17.170; diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 157.555 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Gia Lai, An Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Tiền Giang, …;
1.3. Rầy hại lúa: Diện tích nhiễm 21.569 ha (giảm 1.601 ha so với kỳ trước, giảm 53.037 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 3 ha; diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 77.404 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Yên Bái, Tuyên Quang, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đắk Lắk, Đồng Tháp, Tiền Giang, Long An, Đồng Nai, Hậu Giang…;
1.4. Sâu đục thân 2 chấm: Diện tích nhiễm 783 ha (tăng 154 ha so với kỳ trước, tăng 20 ha so với CKNT), diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 452 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Vĩnh Phúc, Yên Bái, Điện Biên, Nghệ An, Khánh Hòa, Gia Lai, Đắk Lắk, Hậu Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp, Tây Ninh, Bà Rịa Vũng Tàu…;
1.5. Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm 2.647 ha (tăng 801 ha so với kỳ trước, tăng 529 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 106 ha; diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 1.822 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Phú Thọ, Yên Bái, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Đồng Nai, Sóc Trăng, Đồng Tháp, Hậu Giang, Tiền Giang, Kiên Giang…;
1.6. Bệnh đen lép hạt: Diện tích nhiễm 3.173 ha (tăng 302 ha so với kỳ trước, tăng 690 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 68 ha; diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 596 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Lâm Đồng Cần Thơ, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Đồng Nai…;
1.7. Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 4.408 ha (tăng 1.071 ha so với kỳ trước, tăng 2.546 ha so với CKNT); diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 662 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Khánh Hòa, lâm Động, Bạc Liêu, Vĩnh Long, Long An, TP Hồ Chí Minh, Hậu Giang, Sóc Trăng, …;
1.8. Chuột: Diện tích nhiễm 11.501 ha (giảm 649 ha so với kỳ trước, tăng 2.337 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 525 ha; diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 1.277 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Khánh Hòa, Bình Thuận, An Giang, Đồng Tháp, Hậu Giang, Sóc Trăng, Long An, Đồng Nai,…;
1.9. Sâu năn (Muỗi hành): Diện tích nhiễm 180 ha (tăng 20 ha so với kỳ trước, tăng 8 ha so với CKNT), diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 180 ha. Phân bố chủ yếu tại tỉnh Đồng Tháp.
III. DỰ BÁO SVGH CHỦ YẾU TRÊN CÂY LÚA:
a) Các tỉnh Bắc Bộ:
– Bệnh đạo ôn lá: Bệnh tiếp tục hại diện hẹp trên trà lúa muộn, giống nhiễm.
– Bệnh đạo ôn cổ bông: Bệnh tiếp tục phát sinh gây hại trên giống nhiễm và chủ yếu trên những diện tích lúa đã bị nhiễm đạo ôn lá nặng.
– Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 2 tiếp tục hại trên những diện tích lúa diện xanh tốt, chưa được phun trừ hoặc phun trừ nhưng hiệu quả không cao.
– Rầy nâu – rầy lưng trắng: Rầy lứa 2 tiếp tục gây hại trên các trà lúa, giống nhiễm.
– Sâu đục thân 2 chấm: Trưởng thành lứa 2 tiếp tục vũ hóa. Sâu non gây hại bông bạc chủ yếu trên các trà lúa trỗ sau 10/5.
– Ngoài ra, các đối tượng sinh vật gây hại khác như: Chuột, bệnh khô vằn, bệnh bạc lá, bệnh đốm sọc vi khuẩn, bệnh đen lép hạt,…. tiếp tục hại; lúa cỏ hại cục bộ.
b) Các tỉnh Bắc Trung Bộ:
– Chuột: tiếp tục phát sinh gây hại chủ yếu trên lúa giai đoạn trỗ- chín tại các tỉnh trong vùng, hại nặng cục bộ vùng gần gò bãi, nương máng, gò đống.
– Bệnh đạo ôn cổ bông: tiếp tục phát sinh gây hại tăng trên lúa Trỗ bông – Phơi màu – Chín sữa. Hại nặng cục bộ trên các giống nhiễm, trên các chân ruộng bị nhiễm đạo ôn lá nặng.
– Bệnh khô vằn: tiếp tục gây hại trên lúa trỗ bông – chín; hại nặng cục bộ trên những chân ruộng gieo cấy dày, bón phân không cân đối.
– Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: tiếp tục gây hại tăng trên lúa trỗ bông tại Nghệ An, Thanh Hoá; hại nặng cục bộ trên các chân ruộng bón phân không cân đối thừa đạm..
– Bệnh đen lem lép hạt: tiếp tục phát sinh gây hại trên lúa trỗ bông – phơi màu, hại nặng cục bộ tại những vùng thường xuyên bị bệnh gây hại nặng trong những năm trước.
– Rầy nâu: phát sinh gây hại xu hướng tăng trên lúa làm đòng trỗ bông, có khả năng gây cháy cục bộ trên các giống nhiễm.
c) Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên:
– Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ:
+ Rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh đen lép thối hạt,…gây hại cục bộ lúa Đông Xuân muộn giai đoạn cuối vụ.
+ Bọ trĩ, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, sâu keo, bệnh đạo ôn lá,…phát sinh và gia tăng gây hại trên lúa Hè Thu sớm giai đoạn mạ – đẻ nhánh.
– Tây Nguyên:
+ Sâu đục thân hai chấm, bệnh đạo ôn cổ bông, bệnh khô vằn, bệnh lem lép thối hạt,…hại nhẹ trên lúa giai đoạn ngậm sữa – chín.
+ Sâu cuốn lá nhỏ, bệnh đạo ôn lá gây hại phổ biến ở mức nhẹ đến trung bình trên lúa Hè Thu sớm giai đoạn mạ – đẻ nhánh.
– Ốc bươu vàng: Lây lan theo nguồn nước và gây hại rải rác lúa Hè Thu sớm giai đoạn xuống giống – mạ.
– Chuột: hại rải rác trên lúa Đông Xuân muộn và gia tăng gây hại hại trên giống gieo lúa Hè Thu sớm.
d) Các tỉnh Nam bộ:
– Rầy nâu: Rầy ngoài đồng phổ biến tuổi 3-5, gây hại phổ biến ở mức nhẹ đến trung bình trên lúa giai đoạn Đòng, Trỗ. Các địa phương chuẩn bị xuống giống lúa Hè Thu 2025 cần chuẩn bị giống tốt, làm đất kỹ, theo dõi sát diễn biến rầy vào đèn cũng như tình hình khí tượng thuỷ văn tại địa phương để xuống giống lúa an toàn.
– Bệnh đạo ôn, bạc lá vi khuẩn, bệnh đen lép hạt: có khả năng tiếp tục phát triển và gây hại tăng trên các trà lúa đang trong giai đoạn trỗ – chín.
Ngoài ra, cần chú ý: Chuột gây hại trên lúa giai đoạn đòng- trỗ chín; ốc bươu vàng gây hại trên lúa Hè Thu mới xuống giống, đặc biệt ở những chân ruộng thấp, trũng, khó thoát nước.
(Nguồn www.ppd.gov.vn, Theo Cục BVTV)