Tình hình sinh vật gây hại cây lúa (Từ ngày 01 tháng 05 đến ngày 07 tháng 05 năm 2021)

  1. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG:
  2. Tình hình thời tiết trong tuần: Theo Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia.

1.1. Các tỉnh phía Bắc

Nhiệt độ:  Trung bình: 25,8 0C; Cao nhất: 34,7 0C;  Thấp nhất: 18,5 0C;

Độ ẩm:     Trung bình   81,7 %; Cao nhất: 90,0 %; Thấp nhất:  72,8 %.

– Nhận xét: Trong kỳ chiều tối và đêm có lúc có mưa rào và dông, có nơi mưa to đến rất to, ngày nắng;

– Dự báo trong tuần tới:

+ Khu vực Trung du Trung du miền núi phía bắc: Từ ngày 07-09/5, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, ngày nắng, riêng ngày 09/5 có nơi nắng nóng. Từ ngày 10-13/5, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, ngày nắng nóng, có nơi nắng nóng gay gắt. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh.

+ Khu vực đồng bằng sông Hồng: Từ ngày 07 đến ngày 08/5, có mưa rào và dông vài nơi, trưa chiều trời nắng. Từ ngày 09-13/5, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, ngày nắng, có nơi nắng nóng; riêng thời kỳ từ ngày 11-13/5 có nắng nóng, có nơi nắng nóng gay gắt. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh.

1.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 26,8 0C; Cao nhất: 33,9 0C; Thấp nhất: 21,2 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 87,2 %; Cao nhất: 93,0 %;  Thấp nhất: 81,9 %.

– Nhận xét: Đầu và giữa kỳ, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, ngày nắng, vùng núi có nơi nắng nóng. Cuối kỳ, có mưa rào và dông vài nơi;

  • – Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 07-08/5, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, ngày nắng, vùng núi có nơi nắng nóng. Từ ngày 09-13/5, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, ngày nắng nóng, có nơi nắng nóng gay gắt. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh.
  • 3. Các tỉnh miền Trung
  1. a) Duyên hải Nam Trung bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 29,1 0C; Cao nhất: 33,3 0C; Thấp nhất: 26,0 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 78,7 %; Cao nhất: 82,0 %;  Thấp nhất: 74,8 %.

  1. b) Tây Nguyên

Nhiệt độ:  Trung bình: 23,1 0C; Cao nhất: 34,2 0C; Thấp nhất 14,0 0C

Độ ẩm:     Trung bình: 77,9 %;  Cao nhất: 87,5 %;Thấp nhất: 69,8 %.

– Nhận xét: Thời tiết tuần qua ở khu vực Đồng Bằng và Tây Nguyên ngày nắng, đêm và sáng sớm có sương mù nhẹ, rải rác có mưa ở một vài nơi. Nhìn chung, thời tiết thuận lợi cho việc thu hoạch lúa Đông Xuân cuối vụ, xuống giống lúa Xuân Hè và vụ Hè Thu cực sớm. Lúa Xuân Hè, Hè Thu, rau màu và một số cây trồng chính khác sinh trưởng phát triển khá thuận lợi;

– Dự báo trong tuần tới:

  • + Khu vực Duyên Hải Nam Trung Bộ: Từ ngày 6-08/5, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, ngày nắng, có nơi nắng nóng. Từ ngày 09-13/5, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, ngày nắng, riêng các tỉnh thuộc khu vực phía Bắc (Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi) có nắng nóng.

+ Khu vực Tây Nguyên: Từ ngày 06-13/5, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, ngày nắng, có nơi nắng nóng. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét và gió giật mạnh.

  • 4. Các tỉnh phía Nam

Nhiệt độ: Trung bình: 29,6 0C; Cao nhất: 38,0 0C; Thấp nhất: 24,9 0C;    

Độ ẩm:    Trung bình: 76,6 %; Cao nhất: 91,0 %; Thấp nhất: 65,8 %.

– Nhận xét: Thời tiết khu vực Nam Bộ trong tuần phổ biến ngày nắng, chiều tối xuất hiện mưa và dông rải rác;        

– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 06-07/5, ngày nắng, có nơi nắng nóng; chiều tối có mưa rào và dông rải rác. Từ ngày 8-13/5, phổ biến có mưa vào chiều và tối, ngày nắng, có nơi nắng nóng.

  1. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng

2.1. Các tỉnh phía Bắc

Tổng diện tích lúa Đông Xuân đã gieo cấy tính đến ngày 06/5/2021 là 733.830 ha (đạt 99,06 % so với Kế hoạch). Cụ thể:

Trà lúa

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

Trà sớm

Ngậm sữa, chắc xanh – đỏ đuôi

79.572

Trà chính vụ

Trỗ – ngậm sữa phơi màu

201.915

Trà muộn

Đứng cái – làm đòng

452.343

Tổng cộng (Thực hiện /Kế hoạch)

733.830/740.768

Tổng diện tích lúa trỗ đến ngày 5/5/2021 là 346.300 ha (chiếm 47,2% diện tích). Dự kiến, từ ngày 06 đến ngày 15/5/2021 toàn vùng phía Bắc có khoảng 293.185 ha lúa trỗ; sau ngày 15/5/2021 còn lại khoảng 94.345 ha lúa trỗ (chiếm 12,86% diện tích).

2.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ

Tổng diện tích lúa Đông Xuân đã gieo cấy tính đến ngày 05/5/2021 là 349.946 ha (Đạt 100,83 % so với Kế hoạch); đã thu hoạch 20.750 ha. Cụ thể:

Trà lúa

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

Diện tích thu hoạch (ha)

Trà sớm

Chín sáp – Thu hoạch

110.617

20.750

Trà chính vụ

Trỗ – Chín sáp

231.351

 

Trà muộn

Trỗ- Chắc xanh

7.978

 

Tổng cộng (Thực hiện /Kế hoạch)

349.946/347.085

 

 

  • 3. Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
  • Lúa Đông Xuân 2020 – 2021
  • Tổng diện tích lúa Đông Xuân đã gieo cấy tính đến ngày 055/2021 là 645,5 ha (Đạt 101.61 % so với Kế hoạch); trong đó đã thu hoạch 251.771,5 ha (chiếm 79% diện tích); diện tích còn lại trên đồng ruộng 66.874 ha (khoảng 21% diện tích). Cụ thể:

Vụ

Trà

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

Diện tích thu hoạch (ha)

Đông Xuân (Đồng Bằng)

 

 

Thực hiện/Kế hoạch

228.893,2/228.604,7

 

Sớm

Thu hoạch xong

42.388,00

42.388,00

Chính vụ

Chín – Thu hoạch

146.443,90

137.572,40

Muộn

Chắc xanh – Chín

40.061,30

14.085,10

Đông Xuân (Tây Nguyên)

 

 

Thực hiện/Kế hoạch

89.752,3/84.982,5

 

Sớm

Thu hoạch xong

5.864,30

5.864,30

Chính vụ

Chín – Thu hoạch

48.467,50

47.104,50

Muộn

Chắc xanh – Chín

35.420,50

4.757,20

Tổng

318.645,5/313.587,2

251.771,50

– Lúa Xuân Hè 2021:

Vụ

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

Xuân Hè (Bình Định)

Xuống giống – Mạ – Đẻ nhánh

6.574

– Lúa Hè Thu 2021

Vụ

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

Hè Thu (Bình Thuận, Khánh Hòa)

Xuống giống – Mạ – Đẻ nhánh

6.338

Hè Thu (Lâm Đồng)

Xuống giống – Mạ – Đẻ nhánh

2.850

Tổng

9.188

         2.4. Các tỉnh phía Nam

  • – Lúa Đông Xuân 2020 – 2021: Tổng diện tích đã gieo cấy 1.590.728 ha; tính đến ngày 6/5/2021 đã thu hoạch được 1.554.073 ha (chiếm 98 % diện tích), diện tích còn lại trên đồng ruộng 36.655 ha (chiếm 2,3 % diện tích) đang chuẩn bị thu hoạch.
  • – Lúa Hè Thu 2021: Tổng diện tích đã gieo cấy 811.315 ha; đã thu hoạch 4.966 ha. Cụ thể:

Vụ

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích gieo cấy (ha)

Diện tích thu hoạch (ha)

Hè Thu 2021

Mạ

282.496

 

Đẻ nhánh

273.882

 

Đòng – trỗ

185.472

 

Chín

69.465

 

Thu hoạch

 

4.966

Tổng

816.281

                 

  1. TÌNH HÌNH SVGH CHỦ YẾU:

– Rầy hại lúa: Diện tích nhiễm 22.763 ha (giảm 1.614 ha so với kỳ trước, tăng 12.607 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 2.524 ha, phòng trừ 76.363 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh Hà Nam, Ninh Bình, Yên Bái, Phú Thọ, Quảng Ninh, Điện Biên, Hưng Yên, Tiền Giang, Long An, Bình Thuận, Vĩnh Long, Bà Rịa Vũng Tàu, Hậu Giang, Đăk Lăk, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,…

– Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 42.347 ha (giảm 115.997 ha so với kỳ trước, giảm 150.250 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 10.449 ha, phòng trừ trong kỳ 165.300 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh Ninh Bình, Thái Bình, Nam Định, Hải Phòng, Tiền Giang, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Vĩnh Long, Long An, …

– Sâu đục thân 2 chấm: Diện tích nhiễm 1.121 ha (tăng 06 ha so với kỳ trước, tăng 109 ha so với CKNT), diện tích phòng trừ trong kỳ 1.281 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh Long An, An Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bình Thuận, Gia Lai, Thanh Hóa, Nghệ An, Bắc Giang, Yên Bái, Cao Bằng,…

– Bệnh đạo ôn:

+ Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 5.697 ha (giảm 2.591 ha so với kỳ trước, giảm 7.520 ha  so với CKNT), nhiễm nặng 56 ha, phòng trừ 8.472 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh Hà Nội, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Hải Phòng, Kiên Giang, Đồng Tháp, Long An, Sóc Trăng, Vĩnh Long, Tiền Giang,…

+ Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 2.689 ha (tăng 1.310 ha so với kỳ trước, tăng 1.084 ha so với CKNT), mất trắng 1,5 ha tại Nghệ An; diện tích phòng trừ trong kỳ 61.848 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh Bạc Liêu, Sóc Trăng, Long An, Khu 4, Điện Biên, Hà Nội, Thái Nguyên, Quảng Nam, Lâm Đồng, Gia Lai,…

– Bệnh đen lép hạt: Diện tích nhiễm 5.213 ha (tăng 80 ha so với kỳ trước, tăng 2.627 ha so với CKNT), diện tích phòng trừ trong kỳ 4.295 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh phía Nam như Sóc Trăng, Đồng Tháp, Bạc Liêu, Kiên Giang, , Bình Thuận, Phú Yên, Nghệ An, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, ….

– Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm 4.379 ha (tăng 321 ha so với kỳ trước, giảm 4.902 ha so với CKNT), mất trắng 5,1 ha tại Nghệ An,  diện tích phòng trừ trong kỳ 1.275 ha. Phân bố chủ yếu ở các tỉnh như Thanh Hóa, Nghệ An, Bạc Liêu, Long An, Sóc Trăng, Phú Thọ, Bắc Ninh,…

Bệnh vàng lùn- lùn xoắn lá: Diện tích nhiễm 266 ha (tăng 193 ha so với tuần trước, tăng 339,5 ha so với CKNT), tỷ lệ nhiễm phổ biến 5 – 10 %, nơi cao > 10% với diện tích 115 ha trên lúa giai đoạn làm đòng – trỗ tại tỉnh Kiên Giang (chủ yếu tại 03 huyện: Giồng Riềng, Châu Thành và Tân Hiệp).

– Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 2.665 ha (tăng 602 ha so với kỳ trước, tăng 69 ha so với CKNT) diện tích phòng trừ trong kỳ 1.984 ha. Phân bố tại các tỉnh Hậu Giang, Vĩnh Long, Long An, Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh.

– Chuột: Diện tích nhiễm 6.373 ha (giảm 881 ha so với kỳ trước, giảm 9.020 ha so với CKNT), diện tích nặng 296 ha, diện tích phòng trừ trong kỳ 2.403 ha. Phân bố chủ yếu ở các tỉnh Thái Bình, Hà Nội, Điện Biên, khu 4, An Giang, Đồng Tháp, Hậu Giang, Sóc Trăng, Hồ Chí Minh, Quảng Nam,…

 

III. DỰ BÁO SVGH CHỦ YẾU TRÊN CÂY LÚA:

  1. a) Các tỉnh Bắc Bộ

Bệnh đạo ôn lá và cổ bông:

Trong thời gian tới nếu thời tiết tiếp tục bổ xung các đợt không khí lạnh kèm theo mưa, bệnh đạo ôn lá sẽ tiếp tục phát sinh và gây hại trên các giống lúa nhiễm, ruộng bón thừa đạm; bệnh đạo ôn cổ bông sẽ gây hại trên giống nhiễm trỗ khoảng trung tuần tháng 5, đặc biệt là những ruộng đã nhiễm bệnh đạo ôn lá nặng (Điện Biên, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nội,…) nếu không chủ động phòng chống kịp thời;

– Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 2 tiếp tục gây hại trên những diện tích lúa Đông Xuân muộn, diện xanh tốt và chưa được phun trừ hoặc phun kém hiệu quả, phân bố chủ yếu tập trung tại các tỉnh ven biển như Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Hải Phòng, Hà Nam,…

– Rầy nâu, rầy lưng trắng: Tiếp tục gây hại chủ yếu trên các giống lúa nhiễm, trà sớm – chính vụ, mật độ tăng, hại nặng diện hẹp;

– Sâu đục thân 2 chấm: Trưởng thành lứa 2 tiếp tục vũ hóa và đẻ trứng. Sâu non gây dảnh héo, bông bạc diện hẹp trên trà lúa trỗ từ ngày 10/5 trở đi;

Ngoài ra, bệnh khô vằn, bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn ,… gây hại tăng trên các giống lúa nhiễm sau các trận mưa giông; bệnh đen lép hạt, chuột,.. hại cục bộ.

  1. b) Các tỉnh Bắc Trung Bộ

– Bệnh đạo ôn cổ bông: tiếp tục phát sinh và gây hại chủ yếu trên lúa Đông xuân muộn giai đoạn trỗ bông – ngậm sữa tại các tỉnh trong vùng (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình…), đặc biệt trên những diện tích đã nhiễm bệnh đạo ôn lá nặng, giống nhiễm, bón thừa đạm,….

Ngoài ra, các đối tượng khác như: rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh khô vằn, bệnh bạc lá- đốm sọc vi khuẩn, đen lép hạt,… tiếp tục phát triển và gây hại mạnh trên lúa Đông Xuân giai đoạn trỗ bông – chín sữa; chuột tiếp tục phát sinh gây hại trên các trà lúa, hại nặng cục bộ trên các khu vực ven làng, gò bãi, mương máng,..; sâu đục thân 2 chấm, bệnh đốm nâu,... phát sinh cục bộ và gây hại nhẹ.

  1. c) Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên:

Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân hai chấm, bọ trĩ, ruồi đục lá, bệnh đạo ôn lá, ốc bươu vàng, chuột,… tiếp tục gây hại trên lúa Xuân Hè, Hè Thu giai đoạn mạ – đẻ nhánh – đứng cái.

  1. d) Các tỉnh Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long

Rầy nâu: trên đồng ruộng phổ biến rầy tuổi 4 – trưởng thành. Cần theo dõi chặt chẽ diến biến của rầy trên đồng ruộng, quản lý tốt nguồn rầy tại chỗ, tránh để rầy lây lan ra diện rộng và truyền bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá cho các diện tích lúa mới xuống giống.

– Bệnh vàng lùn – lùn xoắn lá: có khả năng bệnh tiếp tục phát triển và gây hại tăng trên trà lúa Hè Thu 2021, đặc biệt là trên những ruộng gieo sạ không theo đúng lịch khuyến cáo của ngành nông nghiệp.

– Bệnh đạo ôn lá: Do điều kiện thời tiết biên độ nhiệt giữa ngày và đêm chênh lệch sẽ thích hợp cho bệnh đạo ôn phát triển. Dự báo, trong thời gian tới bệnh tiếp tục gia tăng diện tích nhiễm trên trà lúa Hè Thu 2021 giai đoạn đẻ nhánh.

Ngoài ra, theo dự báo của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia thời gian tới, thời tiết trong khu vực mưa nhiều, ngày nắng cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng như bệnh bạc lá vi khuẩn, bệnh đen lép hạt, ốc bươu vàng,… phát triển và lây lan gây hại. Chú ý thăm đồng và chủ động các biện phòng chống kịp thời, hiệu quả.

(Nguồn www.ppd.gov.vn, Theo Cục BVTV)

Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Previous
Next

Từ ngày 03/10/2024-10/10/2024
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       7.150        6.893  +157 
Lúa thường tại kho       8.850        8.458  +117 
Lứt loại 1     12.650      11.600  +300 
Xát trắng loại 1      15.050      14.260  +690 
5% tấm     13.500      13.221  +271 
15% tấm     13.000      12.883  +150 
25% tấm     12.700      12.467  +100 
Tấm 1/2       9.950        9.107  -100 
Cám xát/lau       6.100        6.007  -64 

Tỷ giá

Ngày 28/10/2024
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,13
EUR Euro 0,92
IDR Indonesian Rupiah 15718,82
MYR Malaysian Ringgit 4,36
PHP Philippine Peso 58,25
KRW South Korean Won 1385,69
JPY Japanese Yen 153,23
INR Indian Rupee 84,07
MMK Burmese Kyat 2098,66
PKR Pakistani Rupee 278,05
THB Thai Baht 33,79
VND Vietnamese Dong 25373,01