I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG:
1. Tình hình thời tiết trong tuần: Theo dữ liệuTrung tâm dự báo KTTV Quốc gia.
1.1. Các tỉnh Bắc bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 17,7 0C; Cao nhất: 29,9 0C; Thấp nhất: 8,0 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 77,2 %; Cao nhất: 90,5 %; Thấp nhất: 59,1 %.
– Nhận xét: Trong kỳ, sáng sớm có mưa nhỏ, mưa phùn và sương mù rải rác, trời rét. Vùng núi có nơi trời rét đậm, rét hại; vùng núi cao có nơi xảy ra băng giá và sương muối.
– Dự báo trong tuần tới:
+ Trung du miền núi phía Bắc: Từ ngày 07- 08/02 và ngày 13/02, có mưa rải rác. Trong khoảng thời gian từ ngày 09-12/02, có mưa nhỏ vài nơi, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ rải rác; riêng từ ngày 10-12/02 trưa và chiều trời hửng nắng. Trời rét, vùng núi có nơi rét đậm, rét hại. Đặc biệt từ chiều ngày 07-10/02, trời rét đậm, rét hại trên diện rộng; tại các vùng núi cao có khả năng xảy mưa tuyết và băng giá.
+ Đồng Bằng Sông Hồng: Từ ngày 08 – 13/02, có mưa rải rác, tập trung từ đêm ngày 07-08/02 và ngày 13/02. Trong khoảng thời gian từ ngày 09-12/02, có mưa nhỏ vài nơi, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ rải rác. Riêng từ ngày 10-12/02, trưa và chiều trời hửng nắng. Trời rét, có nơi rét đậm, rét hại; đặc biệt từ ngày 08-10/02 trời rét đậm, rét hại.
1.2. Các tỉnh Bắc Trung bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 18,4 0C; Cao nhất: 25,8 0C; Thấp nhất: 12,9 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 88,2 %; Cao nhất: 97,3 %; Thấp nhất: 80,5 %.
– Nhận xét: Đầu kỳ, có mưa vài nơi, trưa và chiều trời nắng. Riêng các tỉnh phía Bắc khu vực, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ rải rác; trời rét. Giữa và cuối kỳ, các tỉnh phía Bắc khu vực có mưa, mưa rào, từ ngày 05/02 có mưa rải rác. Các tỉnh phía Nam khu vực có mưa, mưa rào rải rác. Trời rét.
– Dự báo thời tiết trong tuần tới: Từ 07-08/02 và 12-13/02, có mưa, mưa rào rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to. Các ngày còn lại, đêm và sáng có mưa vài nơi, trưa chiều trời nắng. Riêng các tỉnh khu vực phía Bắc, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ rải rác. Trời rét, đặc biệt từ ngày 08-10/02, các tỉnh phía Bắc khu vực trời rét đậm, có nơi rét hại.
1.3. Các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên
a) Duyên hải Nam Trung bộ (DHNTB):
Nhiệt độ: Trung bình: 22,6 0C; Cao nhất: 27,3 0C; Thấp nhất: 18,7 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 80,1 %; Cao nhất: 88,5 %; Thấp nhất: 74,1 %.
b) Tây Nguyên:
Nhiệt độ: Trung bình: 18,8 0C; Cao nhất: 31,3 0C; Thấp nhất: 8,6 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 77 %; Cao nhất: 85,8 %; Thấp nhất: 59,6 %.
– Nhận xét: Kỳ qua, khu vực Đồng bằng và Tây Nguyên ngày nắng, đêm và sáng sớm có sương mù, trời se lạnh, rải rác có mưa vài nơi. Nhìn chung, điều kiện thời tiết không ảnh hưởng đáng kể đến quá trình xuống giống trà muộn, cũng như việc chăm sóc lúa Đông Xuân, cây công nghiệp, rau màu và một số loại cây trồng chính khác sinh trưởng phát triển bình thường.
– Dự báo trong tuần tới:
+ Duyên Hải Nam Trung Bộ: Từ ngày 07-13/02, các tỉnh phía Bắc khu vực (Đà Nẵng, Quảng Nam) có mưa, mưa rào rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to. Từ ngày 08-10/02 trời rét. Đối với các tỉnh phía Nam khu vực, từ ngày 07-08/02, đêm không mưa, ngày nắng; từ ngày 09-13/02 có mưa rào rải rác.
+ Tây Nguyên: Từ ngày 07/01-13/02, mây thay đổi, đêm có mưa rào vài nơi, ngày nắng. Riêng từ ngày 11-13/02, có mưa rào rải rác và có nơi có dông.
1.4. Các tỉnh Nam bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 25,5 0C; Cao nhất: 34,9 0C; Thấp nhất: 18,4 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 75,4 %; Cao nhất: 83,5 %; Thấp nhất: 63,8 %.
– Nhận xét: Trong kỳ, phổ biến có mưa rào và dông vài nơi.
– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 07/01-13/02, mây thay đổi, đêm có mưa rào vài nơi, ngày nắng. Riêng từ ngày 11-13/02, có mưa rào rải rác.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng
2.1. Các tỉnh Bắc bộ
Cây trồng |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích (ha) |
– Mạ chiêm xuân sớm |
Gieo, 3-5 lá – nhổ cấy |
10.354 |
– Lúa chiêm xuân sớm |
Cấy – Bén rễ, hồi xanh – Đẻ nhánh |
113.891 |
2.2. Các tỉnh Bắc Trung bộ
a) Cây lúa
– Lúa vụ Đông Xuân 2024-2025: Diện tích đã gieo, cấy 262.229 ha/ 343.938 ha, đạt 76,2 % so với kế hoạch. Cụ thể:
Vụ/ Trà lúa |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích hiện tại (ha) |
Trà sớm |
Đẻ nhánh – Đứng cái |
31.110 |
Trà chính vụ |
Mới gieo, cấy – 3 lá |
231.119 |
Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch) |
262.229/ 343.938 |
2.3. Các tỉnh DHNTB và Tây Nguyên
– Lúa Đông Xuân 2024-2025: Diện tích đã gieo cấy 314.980 ha. Cụ thể:
Khu vực |
Trà |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích gieo trồng (ha) |
Đồng bằng |
Sớm |
Đòng, trỗ |
41.606 |
Chính vụ |
Cuối đẻ nhánh – Đứng cái |
142.906 |
|
Muộn |
Mạ – Đẻ nhánh |
46.494 |
|
Tây Nguyên |
Sớm |
Đứng cái – Đòng trỗ |
17.101 |
Chính vụ |
Đẻ nhánh – Đứng cái |
46.839 |
|
Muộn |
Sạ – Mạ |
20.034 |
|
Tổng cộng |
314.980 |
2.4. Các tỉnh Nam bộ
– Lúa Thu Đông, Mùa 2024: Diện tích đã gieo cấy 938.662 ha/ 776.831 ha, đạt 121% so với kế hoạch. Đến ngày 06/02/2025, về cơ bản đã thu hoạch xong.
– Lúa Đông Xuân 2024-2025: Diện tích đã xuống giống 1.573.237 ha/ 1.545.755 ha, đạt 102 % so với kế hoạch. Cụ thể:
Vụ |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích gieo cấy (ha) |
Diện tích thu hoạch (ha) |
Vụ Đông Xuân 2024-2025 |
Mạ |
41.305 |
|
Đẻ nhánh |
225.116 |
|
|
Đòng-trổ |
615.598 |
|
|
Chín |
481.957 |
|
|
Thu hoạch |
|
209.261 |
|
Tổng |
1.573.237 |
– Lúa Hè Thu sớm 2025: Diện tích đã xuống giống 43.204 ha, sinh trưởng phổ biến ở giai đoạn Mạ – Đẻ nhánh. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long,…
* Diện tích cây trồng bị ảnh hưởng trong vụ
Vụ |
Diện tích bị thiệt hại và khắc phục (ha) |
Nguyên nhân |
|||
Giảm NS |
Mất trắng (>70%) |
Đã gieo |
Khô hạn, nhiễm mặn (ha) |
Ngập úng, đổ ngã |
|
Đông Xuân 2024-2025 |
182,6 |
38 |
5 |
0 |
220,6 (KG,ST) |
Tổng |
182,6 |
38 |
5 |
0 |
220,6 |
Trong vụ Đông Xuân 2024-2025: Tổng diện tích lúa bị thiệt hại do ngập úng, đổ ngã là 220,6 ha. Trong đó: 182,6 ha lúa bị thiệt hại 30-70%; 38 ha thiệt hại >70%. Các khu vực chịu ảnh hưởng chủ yếu thuộc tỉnh Sóc Trăng và Kiên Giang.
II. TÌNH HÌNH SVGH CHỦ YẾU:
1.1. Bệnh đạo ôn
– Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 17.468 ha (giảm 5.566 ha so với kỳ trước, giảm 2.608 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 20 ha; diện tích đã phòng trừ trong kỳ 11.971 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Khánh Hòa, Gia Lai, Quảng Ngãi, Ninh Thuận, Bình Định, Phú Yên, Đà Nẵng, Kiên Giang, An Giang, Long An, Bạc Liêu, Đồng Tháp, Vĩnh Long…;
– Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 3.647 ha (tăng 1.132 ha so với kỳ trước, tăng 683 ha so với CKNT); diện tích đã phòng trừ trong kỳ 3.515 ha. Phân bố chủ yếu tại tỉnh: Lâm Đồng, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Kiên Giang, Cà Mau, Tiền Giang, Hậu Giang…;
1.2. Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 5.656 ha (tăng 2.158 ha so với kỳ trước, tăng 551 ha so với CKNT), diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 2.349 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Gia Lai, Khánh Hòa, Quảng Ngãi, An Giang, Đồng Tháp, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Vĩnh Long, Hậu Giang…;
1.3. Rầy hại lúa: Diện tích nhiễm 3.550 ha (tăng 589 ha so với kỳ trước, giảm 7.882 ha so với CKNT); diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 2.308 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Khánh Hòa, An Giang, Đồng Tháp, Hậu Giang, Tiền Giang, Đồng Nai, Sóc Trăng…;
1.4. Sâu đục thân 2 chấm: Diện tích nhiễm 2.283 ha (tăng 809 ha so với kỳ trước, tăng 995 ha so với CKNT); diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 936 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Gia Lai, Ninh Thuận, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Long An, Hậu Giang, Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Tháp….;
1.5. Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm 6.103 ha (tăng 777 ha so với kỳ trước, giảm 4.160 ha so với CKNT), diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 4.059 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Khánh Hòa, Gia Lai, Phú Yên, Kiên Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Hậu Giang, Đồng Nai..;
1.6. Bệnh đen lép hạt: Diện tích nhiễm 7.840 ha (tăng 4.083 ha so với kỳ trước, giảm 5.623 ha so với CKNT), diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 6.913 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Kiên Giang, Sóc Trăng, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Hậu Giang, An Giang, …;
1.7. Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 4.687 ha (giảm 526 ha so với kỳ trước, giảm 345 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 70 ha; diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 5.540 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Vĩnh Phúc, Thái Bình, Thanh Hóa, NGhệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Khánh Hòa, Quảng Ngãi, Gia Lai, Bình Thuận, Quảng Nam, Lâm Đồng, Đà Nẵng, Bình Định, TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu, …;
1.9. Chuột: Diện tích nhiễm 7.500 ha (tăng 2.409 ha so với kỳ trước, giảm 845 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 12 ha; diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 4.370 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên huế, Khánh Hòa, Quảng Ngãi, Bình Thuận, Quảng Nam, Bình Định, Phú Yên, An Giang, Hậu Giang, Vĩnh Long, Đồng Nai, Long An.
1.10. Sâu năn (Muỗi hành): Diện tích nhiễm 4.483 ha (giảm 1.105 ha so với kỳ trước, giảm 5.702 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 335 ha; diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 521 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh ở tỉnh: Kiên Giang, Long An, Đồng Tháp, Hậu Giang, An Giang và Bạc Liêu.
III. DỰ BÁO SVGH CHỦ YẾU TRÊN CÂY LÚA:
a) Các tỉnh Bắc Bộ:
Các đối tượng sinh vật gây hại chính như ốc bươu vàng, chuột, tuyến trùng rễ, bệnh nghẹt rễ,… tiếp tục phát sinh và gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình trên lúa sạ và lúa mới cấy.
b) Các tỉnh Bắc Trung Bộ:
– Chuột: tiếp tục phát sinh gây hại tăng trên mạ, lúa mới gieo cấy, hại nặng cục bộ tại vùng gần gò bãi, mương máng, gò đống.
– Ốc bươu vàng: tiếp tục phát sinh gây hại tăng nhanh trên mạ, lúa mới gieo cấy, hại nặng tại vùng gần gò bãi, ao hồ, sông rạch.
– Bệnh đạo ôn lá: có khả năng phát sinh và gây hại nhẹ- trung bình trên trà lúa Đông Xuân sớm giai đoạn đẻ nhánh tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
c) Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên:
– Rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá, bệnh đốm nâu, bệnh đen lép hạt,… tiếp tục phát sinh và gây hại trên lúa Đông Xuân giai đoạn đứng cái- đòng trỗ – ngậm sữa, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình, cục bộ hại nặng.
– Sâu đục thân hai chấm, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh bạc lá,... tiếp tục phát sinh và gây hại trên lúa Đông Xuân giai đoạn đứng cái – làm đòng, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình;
– Bệnh đạo ôn: có khả năng phát sinh và gây hại tăng trong điều kiện thời tiết nắng ấm, biên độ nhiệt ngày và đêm cao, chiều tối và sáng sớm có sương mù, ẩm độ không khí cao, đặc biệt trên các trà lúa sạ dày, giống nhiễm, ruộng bón thừa đạm và các chân ruộng đã bị nhiễm bệnh đạo ôn.
– Chuột: tiếp tục gây hại mạnh trên lúa Đông xuân giai đoạn đứng cái – đòng trỗ, gây hại phổ biến nhẹ – trung bình, cục bộ hại nặng.
– Bọ trĩ, ruồi đục nõn, ốc bươu vàng…tiếp tục gây hại phổ biến ở mức nhẹ- trung bình trên lúa Đông Xuân muộn.
d) Các tỉnh Nam bộ:
– Rầy nâu: Rầy trên đồng tiếp tục nở, phổ biến tuổi 1-3 gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình, hại nặng cục bộ trên lúa giai đoạn đẻ nhánh- đòng trỗ.
– Rầy phấn trắng: có khả năng phát sinh, phát triển và gây hại tăng trong điều kiện thời tiết nắng nóng.
– Hiện nay, thời tiết có mưa nắng xen kẽ, chênh lệch nhiệt độ ngày đêm cao, sáng sớm có sương mù nhẹ là điều kiện thuận lợi cho các bệnh như bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá, bệnh đen lép hạt phát sinh và gây hại giai đoạn đẻ nhánh- đòng trỗ. Đặc biệt, những ruộng gieo trồng giống nhiễm, gieo sạ dày hoặc bón thừa phân đạm có nguy cơ bị hại nặng.
Ngoài ra, cần chú ý chuột gây hại trên lúa giai đoạn đòng trỗ – chín.
(Nguồn www.ppd.gov.vn, Theo Cục BVTV)