I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG:
1. Tình hình thời tiết trong tuần: Theo Trung tâm dự báo KTTV Quốc gia.
1.1. Các tỉnh Bắc bộ
Nhiệt độ: Trung bình:17,50C; Cao nhất: 24,80C; Thấp nhất: 9,9 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 76 %; Cao nhất: 87,6 %; Thấp nhất: 62,5 %.
– Nhận xét: Trong kỳ, phổ biến có mưa vài nơi, sáng sớm có sương mù, trời rét, ban ngày trời nắng hanh. Vùng núi có nơi rét đậm, rét hại.
– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 03-09/01/2025, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ rải rác, ngày nắng, đêm không mưa, đêm và sáng trời rét. Từ ngày 07/01/2025, mây thay đổi đến nhiều mây, có mưa rải rác ở một số nơi. Trời rét, vùng núi có nơi rét đậm, rét hại.
1.2. Các tỉnh Bắc Trung bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 18,2 0C; Cao nhất: 23,2 0C; Thấp nhất: 14 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 88 %; Cao nhất: 98,5 %; Thấp nhất: 77 %.
– Nhận xét: Từ ngày 27/12/2024 đến ngày 02/01/2025, các tỉnh phía Bắc khu vực phổ biến có mưa vài nơi, sáng sớm có sương mù. Riêng các tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, đêm 27/12 có mưa rào và dông rải rác. Các tỉnh phía Nam khu vực có mưa rải rác. Trời rét.
– Dự báo thời tiết trong tuần tới: Từ ngày 03- 09/01/2025, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ rải rác, ngày nắng. Từ ngày 07/01, mây thay đổi, có mưa rải rác ở một số nơi. Trời rét.
1.3. Các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên
- a) Duyên hải Nam Trung bộ (DHNTB):
Nhiệt độ: Trung bình: 23,2 0C; Cao nhất: 25,1 0C; Thấp nhất: 21,0 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 84 %; Cao nhất: 93,9 %; Thấp nhất: 69,9 %.
- b) Tây Nguyên:
Nhiệt độ: Trung bình: 19,50C; Cao nhất: 27 0C; Thấp nhất: 12,6 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 88 %; Cao nhất: 93,9 %; Thấp nhất: 82,6 %.
– Nhận xét: Do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường kéo dài, khu vực Đồng bằng trời mây thay đổi, có mưa vừa đến mưa to vài nơi, đêm và sáng sớm trời se lạnh. Khu vực Tây Nguyên, ngày nắng gián đoạn, rải rác có mưa rào và dông, đêm và sáng sớm có sương mù, trời rét. Nhìn chung, thời tiết tuần qua không gây ảnh hưởng lớn đến tiến độ xuống giống vụ Đông Xuân; lúa vụ Mùa, cây công nghiệp, rau màu và một số cây trồng chính khác sinh trưởng phát triển bình thường.
– Dự báo trong tuần tới:
+ Duyên Hải Nam Trung Bộ: Từ ngày 03-09/01/2025, khu vực phổ biến có mưa rào và dông vài nơi; riêng các tỉnh phía Bắc khu vực, từ ngày 03-04/01 có mưa, mưa rào rải rác và có nơi có dông, trời rét về đêm và sáng sớm.
+ Tây Nguyên: Từ ngày 03-09/01/2025, khu vực có mưa rào và dông vài nơi, ban ngày trời nắng.
1.4. Các tỉnh Nam bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 26,6 0C; Cao nhất: 33,2 0C; Thấp nhất: 21,1 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 80,3 %; Cao nhất: 87,3 %; Thấp nhất: 69,3 %.
– Nhận xét: Thời tiết khu vực Nam Bộ trong phổ biến có mưa rào và dông vài nơi, cục bộ có nơi mưa to. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét và gió giật mạnh.
– Dự báo trong tuần tới:
+ Đông Nam Bộ: Từ ngày 03-09/01/2025, khu vực có mưa rào và dông vài nơi, ban ngày nắng trời nắng.
+ Tây Nam Bộ: Từ ngày 03-09/01/2025, khu vực có mưa rào và dông vài nơi. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét và gió giật mạnh.
- Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng
2.1. Các tỉnh Bắc Trung bộ
Cây trồng |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích (ha) |
– Lúa Đông Xuân sớm |
Gieo – Mũi chông |
6.192 |
2.3. Các tỉnh DHNTB và Tây Nguyên
– Lúa vụ Mùa 2024: Diện tích đã gieo cấy 98.071 ha. Đến ngày 02/01/2025, đã thu hoạch được 87.211 ha, chiếm 89 % diện tích gieo trồng. Cụ thể:
Khu vực |
Trà |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích hiện tại (ha) |
Diện tích đã thu hoạch (ha) |
Đồng bằng |
Sớm |
Thu hoạch xong |
0 |
9.202 |
Chính vụ |
Chắc xanh – Thu hoạch |
9.398 |
53.470 |
|
Tây Nguyên |
Sớm |
Thu hoạch xong |
0 |
18.482 |
Chính vụ |
Chín – Thu hoạch |
1.462 |
6.057 |
|
Tổng cộng |
98.071 |
– Lúa Đông Xuân 2024-2025:
Khu vực |
Trà |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích gieo trồng (ha) |
Đồng bằng |
Sớm |
Đẻ nhánh – Đứng cái |
41.606 |
Chính vụ |
Sạ – Mạ |
82.163 |
|
Tây Nguyên |
Sớm |
Mạ – Đẻ nhánh – Đứng cái |
17.101 |
Chính vụ |
Sạ – Mạ |
1.887 |
|
Tổng cộng |
142.758 |
2.4. Các tỉnh Nam bộ
– Lúa Thu Đông, Mùa 2024: Đã gieo sạ 939.506 ha/ 776.831 ha, đạt 121 % so với kế hoạch. Đến ngày 02/01/2025, đã thu hoạch 759.676 ha, chiếm 81% diện tích gieo trồng. Cụ thể:
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích hiện tại (ha) |
Diện tích đã thu hoạch (ha) |
Mạ |
|
|
Đẻ nhánh |
1.378 |
|
Đòng – trỗ |
16.622 |
|
Chín |
161.830 |
|
Thu hoạch |
|
759.676 |
Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch) |
939.506/ 776.831 |
– Lúa Đông Xuân 2024-2025: Diện tích đã xuống giống 1.394.746 ha/ 1.428.558 ha, đạt 98 % so với kế hoạch. Cụ thể:
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích hiện tại (ha) |
Diện tích đã thu hoạch (ha) |
Mạ |
248.092 |
|
Đẻ nhánh |
650.070 |
|
Đòng – trỗ |
317.432 |
|
Chín |
138.654 |
|
Thu hoạch |
|
40.498 |
Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch) |
1.394.746/ 1.428.558 |
* Diện tích cây trồng bị ảnh hưởng trong vụ
Vụ |
Diện tích bị thiệt hại và khắc phục (ha) |
Nguyên nhân |
|||
Giảm NS |
Mất trắng (>70%) |
Đã gieo |
Khô hạn, nhiễm mặn (ha) |
Ngập úng, đổ ngã |
|
Thu đông- Mùa |
285,5 |
494,5 |
374 |
632,8 (KG) |
147,2 (KG, ST) |
Đông Xuân 2024-2025 |
182,6 |
38 |
5 |
0 |
220,6 (KG, ST) |
Tổng |
468,1 |
532,5 |
379 |
632,8 |
367,8 |
– Trong vụ Thu Đông – Mùa 2024: Đã có 780 ha lúa bị thiệt hại do nhiễm mặn, ngập úng, đổ ngã. Trong đó: 285,5 ha lúa bị thiệt hại 30-70%; 494,5 ha thiệt hại >70% tại tỉnh Kiên Giang và Sóc Trăng.
– Trong vụ Đông Xuân 2024-2025: Đã có 220,6 ha lúa bị thiệt hại do ngập úng, đổ ngã: Trong đó: 182,6 ha lúa bị thiệt hại 30-70%; 38 ha thiệt hại >70% tại tỉnh Sóc Trăng và Kiên Giang.
II. TÌNH HÌNH SVGH CHỦ YẾU:
1. Bệnh đạo ôn
– Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 10.054 ha (tăng 162 ha so với kỳ trước, giảm 1.380 ha so với CKNT); diện tích đã phòng trừ trong kỳ 5.745 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Cần Thơ, Kiên Giang, Long An, An Giang, Vĩnh Long, Hậu Giang …;
– Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 1.477 ha (giảm 2.717 ha so với kỳ trước, giảm 5.520 ha so với CKNT); diện tích đã phòng trừ trong kỳ 505 ha. Phân bố chủ yếu tại tỉnh : Lâm Đồng, Kiên Giang, Sóc Trăng, Cà Mau, Long An, Tiền Giang, An Giang …;
2. Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 3.241 ha (tăng 48 ha so với kỳ trước, giảm 35 ha so với CKNT); diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 1.108 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Gia Lai, Lâm Đồng, An Giang, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Tiền Giang, Đồng Tháp, Hậu Giang…;
3. Rầy hại lúa: Diện tích nhiễm 2.399 ha (giảm 502 ha so với kỳ trước, giảm 9.094 ha so với CKNT); diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 1.029 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Sóc Trăng, Đồng Tháp, Đồng Nai, Tiền Giang, Kiên Giang, Cần Thơ…;
4. Sâu đục thân 2 chấm: Diện tích nhiễm 624 ha (giảm 854 ha so với kỳ trước, tăng 77 ha so với CKNT); diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 513 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Khánh Hòa, Gia Lai, Kiên Giang, Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai…;
5. Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm 3.776 ha (giảm 1.422 ha so với kỳ trước, giảm 330 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 01 ha; diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 2.112 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang, Vĩnh Long, Tiền Giang, Đồng Nai…;
6. Bệnh đen lép hạt: Diện tích nhiễm 6.791 ha (giảm 2.478 ha so với kỳ trước, giảm 2.944 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 33 ha; diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 3.485 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuân, Lâm Đồng, Bạc Liêu, Long An, Sóc Trăng, Kiên Giang, Trà Vinh, An Giang…;
7. Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 3.432 ha (giảm 298 ha so với kỳ trước, giảm 1.114 ha so với CKNT), nhiễm nặng 10 ha, diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 1.538 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Bình Thuận, Khánh Hòa, Quảng Ngãi, Bình Định, Quảng Nam, Lâm Đồng, Phú Yên, Đắk Lắk, Gia Lai, Bạc Liêu, Long An, TP Hồ Chí Minh, Hậu Giang, An Giang, Đồng Nai…;
8. Chuột: Diện tích nhiễm 4.559 ha (giảm 680 ha so với kỳ trước, giảm 346 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 6 ha; diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 1.016 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Khánh Hòa, Bình Thuận, Quảng Ngãi, Bình Định, Đắk Lắk, An Giang, Sóc Trăng, Hậu Giang, Đồng Nai, Long An, Vĩnh Long …;
9. Sâu năn (Muỗi hành): Diện tích nhiễm 1.000 ha (giảm 669 ha so với kỳ trước, giảm 2.497 ha so với CKNT), tỷ lệ hại phổ biến 15-30%; diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 100 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh ở tỉnh: Kiên Giang, Sóc Trăng, Long An, Tây Ninh, Đồng Tháp, Hậu Giang,…
III. DỰ BÁO SVGH CHỦ YẾU TRÊN CÂY LÚA:
Lúa Hè Thu và lúa Mùa năm 2024 đã được thu hoạch xong. Tuy nhiên, các loại dịch hại vẫn tiếp tục tồn tại trên lúa chét, cỏ dại, và các tàn dư sau thu hoạch.
a) Các tỉnh Bắc Bộ:
Trên Mạ chiêm xuân sớm và lúa gieo sạ: Sâu đục thân 2 chấm gia tăng phát sinh gây hại trên Mạ dài ngày; Ốc bươu vàng, Chuột tiếp tục phát sinh và gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình, hại tăng trên lúa sạ.
b) Các tỉnh Bắc Trung Bộ:
Chuột, Ốc bươu vàng,… tiếp tục phát sinh và gây hại tăng trên mạ và lúa Đông Xuân sớm sớm, mức độ gây hại phổ biến từ nhẹ – trung bình; bệnh đạo ôn lá có khả năng phát sinh gây hại trên các giống nhiễm.
c) Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên:
– Rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu đục thân hai chấm, bệnh đạo ôn, bệnh khô vằn, bệnh lem lép hạt,…tiếp tục gây hại lúa Mùa giai đoạn cuối vụ;
– Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, bệnh đạo ôn lá,…tiếp tục phát sinh gây hại trên lúa Đông Xuân sớm giai đoạn đẻ nhánh – làm đòng;
– Ruồi đục nõn, bọ trĩ, bệnh nghẹt rễ,…hại nhẹ trên lúa Đông Xuân chính vụ giai đoạn mạ – đẻ nhánh;
– Chuột: gây hại rải rác trên các trà lúa, nặng cục bộ trên Đông Xuân gieo thẳng, ruộng ven làng, đồi gò, kênh mương;
– Ốc bươu vàng: tiếp tục lây lan theo nguồn nước và gia tăng gây hại lúa Đông Xuân giai đoạn sạ – mạ, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình, hại nặng cục bộ.
d) Các tỉnh Nam bộ:
– Rầy nâu: Rầy nâu trên đồng phổ biến tuổi 2-3, gây hại phổ biến ở mức nhẹ đến trung bình trên trà lúa giai đoạn đẻ nhánh- đòng trỗ, hại nặng cục bộ trên những ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm và gieo trồng giống nhiễm.
– Hiện nay, thời tiết có mưa nắng xen kẽ, sáng sớm se lạnh kèm theo sương mù nhẹ, tạo điều kiện thuận lợi cho các bệnh như bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá, bệnh lem lép hạt phát sinh, lây lan và gây hại. Đặc biệt, những ruộng gieo trồng giống nhiễm, gieo sạ dày hoặc bón thừa phân đạm có nguy cơ bị hại nặng.
Bên cạnh đó, thời tiết se lạnh vào đêm, sáng sớm có sương mù nhẹ, ban ngày trời có nắng mưa xen kẽ và ẩm độ cao thuận lợi cho sâu năn (muỗi hành) phát triển mạnh, đặc biệt tại các tỉnh như Kiên Giang, Sóc Trăng, Long An, Tây Ninh, Đồng Tháp, Hậu Giang,… Khuyến cáo bà con nông dân tăng cường kiểm tra đồng ruộng, theo dõi sát diễn biến của dịch hại để áp dụng các biện pháp phòng, chống kịp thời, hạn chế tối đa sự gia tăng diện tích nhiễm ngay từ đầu vụ.
Ngoài ra, cần chú ý: Ôc bươu vàng gây hại trên các trà lúa mới xuống giống (< 15 ngày sau sạ); Chuột, sâu đục thân hai chấm gây hại trên lúa giai đoạn đòng trỗ – chín.
(Nguồn: www.ppd.gov.vn, Theo Cục BVTV)