Tình hình sinh vật gây hại cây lúa (Từ ngày 26 tháng 01 đến ngày 01 tháng 02 năm 2024)

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG:

1. Tình hình thời tiết trong tuần: Theo Trung tâm Dự báo KT-TV Quốc gia.

1.1. Các tỉnh Bắc Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 12,70C;         Cao nhất: 270C;         Thấp nhất: 6,9 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 81,5 %;         Cao nhất: 94,8%;               Thấp nhất: 62,4%.

– Nhận xét: Do ảnh hưởng của không khí lạnh, đầu đến giữa kỳ khu vực tiếp tục xảy ra rét đậm, rét hại và có mưa ở một vài nơi; Cuối kỳ trời ấm, có nắng nhẹ.

–  Dự báo trong tuần tới:

+ Trung du miền núi phía Bắc: Từ ngày 02-08/02, khu vực có mưa nhỏ vài nơi, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ rải rác, trưa chiều trời nắng; riêng ngày 07-08/02 các tỉnh phía Đông khu vực có mưa rải rác. Từ ngày 08/02, trời có khả năng chuyển rét, có nơi rét đậm.

+ Đồng bằng sông Hồng: Từ ngày 02-06/02, có mưa vài nơi, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ rải rác, trưa chiều trời hửng nắng; riêng đêm 02-03/02 đêm và sáng sớm có mưa phùn và sương mù rải rác. Từ ngày 07-08/02, có khả năng xuất hiện mưa rải rác, từ ngày 08/02 trời chuyển rét.

1.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 16,0 0C;        Cao nhất: 26,2 0C;         Thấp nhất: 11,3 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 89,1 %;         Cao nhất: 94,5%;           Thấp nhất: 83,3%.

– Nhận xét: Đầu kỳ, có mưa, mưa rào rải rác, các tỉnh phía Bắc khu vực rét đậm, rét hại, các tỉnh phía Nam khu vực trời rét. Cuối kỳ có mưa vài nơi, các tỉnh phía Bắc khu vực trời rét, phía Nam khu vực trời lạnh.

– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 02-08/02, khu vực có mưa vài nơi, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ rải rác, trưa chiều trời nắng; riêng Thanh Hoá từ đêm 02-03/02 đêm và sáng sớm có mưa phùn và sương mù rải rác, đêm và sáng sớm trời lạnh. Từ ngày 08/02, các tỉnh phía Bắc khu vực trời có khả năng chuyển rét.

1.3. Các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

  1. a) Duyên hải Nam Trung B

Nhiệt độ:  Trung bình: 24,4 0C;        Cao nhất: 28,80C;           Thấp nhất: 19,8 0C;

Độ ẩm:    Trung bình: 76,1%;           Cao nhất: 82,4 %;           Thấp nhất: 67,9%.

  1. b) Tây Nguyên

Nhiệt độ:  Trung bình: 19,2 0C;         Cao nhất: 30 0C;          Thấp nhất: 10,90C;

Độ ẩm:     Trung bình: 81,4 %;          Cao nhất: 87,1%;         Thấp nhất: 77,5 %.

– Nhận xét: Kỳ qua khu vực Đồng bằng và Tây Nguyên ngày nắng, có mưa rào rải rác vài nơi, đêm và sáng sớm trời se lạnh, có sương mù. Nhìn chung, thời tiết ảnh hưởng không lớn đến quá trình xuống giống và chăm sóc lúa Đông Xuân, rau màu. Các cây trồng chính khác sinh trưởng phát triển bình thường.

– Dự báo trong tuần tới:

+ Duyên Hải Nam Trung Bộ: Từ ngày 02-08/02, đêm có mưa rào vài nơi, ngày nắng.

+ Tây Nguyên: Từ ngày 02-08/02, chiều tối và đêm có mưa rào vài nơi, ngày nắng.

1.4. Các tỉnh Nam Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 27,6 0C;         Cao nhất: 36 0C;          Thấp nhất: 22,40C;

Độ ẩm:     Trung bình: 69,4 %;          Cao nhất: 79,3%;         Thấp nhất: 58 %.

– Nhận xét: Thời tiết khu vực Nam Bộ trong tuần phổ biến ngày nắng, chiều tối có mưa vài nơi.

– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 02-08/02, ngày nắng, chiều tối có mưa vài nơi.

  1. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng

2.1. Các tỉnh Bắc Bộ

Hiện nay lúa chiêm xuân sớm đã gieo, cấy được 67.711 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Thái Bình, Phú Thọ, Bắc Ninh, Hải Dương, Ninh Bình, Tuyên Quang, Yên Bái, Hà Giang, Yên Bái…; cụ thể:

Vụ/ Trà lúa

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

– Mạ chiêm xuân sớm

Gieo, 3-5 lá – nhổ cấy

9.328

– Lúa chiêm xuân sớm

Cấy, bén rễ – hồi xanh, đẻ nhánh

49.956

– Lúa sạ

Gieo, 3-5 lá, đẻ nhánh

8.427

2.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ

Lúa Xuân diện tích gieo, cấy được 305.978 ha/ 345.659 ha, chiếm 88,5% kế hoạch, cụ thể:

Vụ/ Trà lúa

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích đã gieo cấy (ha)

DT kế hoạch (ha)

Xuân sớm

Đẻ nhánh

96.488

96.000

Chính vụ

Mới gieo cấy

209.490

220.000

Xuân muộn

 

 

29.659

Tổng cộng

305.978

345.659

         2.3. Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

– Lúa Thu Đông 2023: Diện tích đã gieo sạ 1.805 ha, giai đoạn sinh trưởng  Ngậm sữa- Chắc xanh. Tập trung tại tỉnh Đắk Lắk.

– Lúa Đông Xuân 2023- 2024: Diện tích đã gieo cấy 316.078 ha/ 332.034 ha, đạt 95,2 % so với kế hoạch. Cụ thể:

Khu vực

Trà

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại  (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Đồng Bằng

Sớm

 Đòng – Trỗ

23.800

 

Chính vụ

Đẻ nhánh – Đẻ nhánh rộ

180.647

 

Muộn

Sạ – Mạ

25.734

 

Tây Nguyên

Sớm

Đẻ nhánh rộ- Đứng cái

19.242

 

Chính vụ

 Đẻ nhánh

52.846

 

Muộn

Sạ – Mạ

13.809

 

Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch)

316.078/ 332.034

2.4. Các tỉnh Nam Bộ

– Lúa Thu Đông 2023: Diện tích thu hoạch xong 891.293 ha /919.126 ha, chiếm 97% diện tích gieo trồng, diện tích còn lại đang tập trung ở giai đoạn chín, chuẩn bị cho thu hoạch

– Lúa Đông Xuân 2023-2024: Đã xuống giống 1.562.746 ha/ 1.538.998 ha, đạt 101,5 % so với kế hoạch. Đến ngày 01/02/2024 đã thu hoạch được 170.099 ha, chiếm 10,9 % diện tích gieo trồng. Cụ thể:

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Mạ

55.556

 

Đẻ nhánh

303.974

 

Đòng – trỗ

744.704

 

Chín

288.413

 

Thu hoạch

 

170.099

Tổng cộng

1.562.746

– Lúa Hè Thu 2024:  Đến ngày 01/2/2024 tổng diện tích xuống giống cả vùng là 37.298 ha, cụ thể:

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích gieo cấy (ha)

Diện tích thu hoạch (ha)

Mạ

29.066

 

Đẻ nhánh

8.232

 

Tổng cộng

37.298

 

II. TÌNH HÌNH SVGH CHỦ YẾU:

–  Bệnh đạo ôn:                                

+ Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 17.551 ha (giảm 1.252 ha so với kỳ trước, giảm 2.445 ha so với CKNT),  nhiễm nặng 16 ha, phòng trừ trong kỳ 4.922 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Khánh Hoà, Quảng Ngãi, Phú Yên, Bình Định, Gia Lai, Long An, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu …;

+ Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 3.573 ha (tăng 3.019 ha so với kỳ trước, tăng  343 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 3.419 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang, Vĩnh Long, Cà Mau…;

– Rầy hại lúa: Diện tích nhiễm 2.444 ha (giảm 7.336 ha so với kỳ trước, giảm 4.053 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 600 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Tiền Giang, An Giang,  Đồng Tháp, Hậu Giang, Long An, Kiên Giang, …;

– Bọ phấn (rầy phấn trắng): Diện tích nhiễm 29.834 ha (tăng 14.459 ha so với tuần trước). Mật độ phổ biến 2.000 – 4.000 con/m2, nơi cao >6.000 con/m2 với diện tích 1.260 ha. Các tỉnh có diện tích nhiễm bọ phấn như Kiên Giang, An Giang, Bạc Liêu, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Long An, …

– Sâu đục thân 2 chấm: Diện tích nhiễm 1.433 ha (tăng 176 ha so với kỳ trước, giảm 758 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 11 ha; phòng trừ trong kỳ 417 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Gia Lai, Sóc Trăng, Đồng Tháp, Bà Rịa Vũng Tàu, Long An, Hậu Giang, …;

– Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 4.324 ha (giảm 1.622 ha so với kỳ trước, giảm 3.740 ha so với CKNT); phòng trừ trong kỳ 2.202 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Khánh Hoà, Quảng Ngãi, Gia Lai, Đắk Lắk, An Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Tây Ninh…;

– Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm 7.458 ha (tăng 2.986 ha so với kỳ trước, tăng 1.106 ha so với CKNT), nhiễm nặng 10 ha; phòng trừ trong kỳ 3.984 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang, Cà Mau, Đồng Tháp, Trà Vinh…;

Bệnh đen lép hạt: Diện tích nhiễm 7.020 ha (tăng 3.185 ha so với kỳ trước, tăng 842 ha so với CKNT), nhiễm nặng 10 ha; phòng trừ trong kỳ 7.781 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bạc Liêu, Kiên Giang, Sóc trăng, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Hậu Giang, …;

Bọ trĩ: Diện tích nhiễm 1.093 ha (giảm 105 ha so với kỳ trước, giảm 732 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 440 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Hà Tĩnh, Quảng Bình, Bình Thuận, Khánh Hòa, Quảng Ngãi, Ninh Thuận, Phú Yên, Quảng Nam, Đắk Lắk, Gia Lại, Lâm Đồng, Sóc Trăng, Long An, Hậu Giang, Tây Ninh, Đồng Tháp, Bình Dương, Đồng Nai…;

Sâu năn (Muỗi hành): Diện tích nhiễm 10.430 ha (tăng 5.449 ha so với kỳ trước,  tăng 8.868 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 2.227 ha; phòng trừ trong kỳ 80 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Long An, Đồng Tháp, Bạc Liêu, Tây Ninh…;

– Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 4.217 ha (giảm 4.910 ha so với kỳ trước, tăng 207 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 98 ha; phòng trừ trong kỳ 13.294 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Phú Thọ, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Quảng Bình, Quảng Trị, Bình Thuận, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Đắk Lắk, Gia Lai, Lâm Đồng, Bạc Liêu, TP Hồ Chí Minh, Long An, Sóc Trăng, Đồng Nai, Đồng Tháp…;

– Chuột: Diện tích nhiễm 6.908 ha (giảm 838 ha so với kỳ trước, giảm 1.177 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 30 ha; phòng trừ trong kỳ 13.906 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Khánh Hoà, Quảng Ngãi, Bình Thuận, Bình Định, Phú Yên, Quảng Nam, Đà Nẵng,  Đắk Lắk, Gia Lai, An Giang, Hậu Giang, Bạc Liêu, Trà Vinh, Vĩnh Long, Long An.

 

III. DỰ BÁO SVGH CHỦ YẾU TRÊN CÂY LÚA:

a) Các tỉnh Bắc Bộ:

Trên Mạ chiêm xuân sớm và lúa gieo sạ: Sâu đục thân 2 chấm, rầy nâu, rầy lưng trắng, chuột,.. gây hại nhẹ trên mạ; Ốc bươu vàng, chuột, tuyến trùng rễ, bệnh nghẹt rễ,.. tiếp tục hại tăng trên lúa sạ, lúa cấy, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình, cục bộ hại nặng.

Lưu ý: theo dõi bệnh đạo ôn có thể phát sinh trên mạ và lúa xuân sớm khi gặp điều kiện thời tiết thuận lợi.

b) Các tỉnh Bắc Trung Bộ:

Trên lúa Đông Xuân sớm, các đối tượng như: chuột, ốc bươu vàng, ruồi đục nõn, bọ trĩ,… phát sinh và gây hại tăng, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình, cục bộ hại nặng.

c) Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

– Đồng bằng:

+ Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá,…phát sinh gây hại trên lúa Đông Xuân sớm giai đoạn đòng – trỗ; mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình.

+ Bọ trĩ, ruồi đục nõn, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh đạo ôn lá,…hại nhẹ rải rác trên lúa Đông Xuân trà chính vụ giai đoạn đẻ nhánh – đứng cái. Ngoài ra, ốc bươu vàng gây hại tăng; bọ trĩ, ruồi đục nõn gây hại nhẹ trên lúa giai đoạn sạ – mạ.

– Tây Nguyên:

+ Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, bệnh đạo ôn lá, bệnh đốm nâu,…phát sinh gây hại trên lúa Đông Xuân sớm giai đoạn đẻ nhánh – đứng cái.

+ Ốc bươu vàng, ruồi đục nõn, bọ trĩ, bệnh nghẹt rễ,… hại chủ yếu trên lúa giai đoạn sạ – mạ.

Ngoài ra, cần lưu ý Chuột có khả năng tiếp tục gây hại mạnh trên lúa Đông Xuân sớm giai đoạn Đòng trỗ và lúa Đông Xuân muộn giai đoạn sạ – mạ.

d) Các tỉnh Nam Bộ

– Rầy nâu: trên đồng ruộng phổ biến rầy từ trưởng thành mang trứng; gây hại phổ biến ở mức nhẹ- trung bình, hại nặng cục bộ trên trà lúa giai đoạn đòng- trỗ bông.

– Rầy phấn trắng: có khả năng tiếp tục phát sinh và gây hại tăng trong điều kiện nắng nóng, ẩm độ không khí thấp. Khuyến cáo thăm đồng thường xuyên để nắm bắt chính xác diễn biến của rầy phấn trắng gây hại trên đồng ruộng và kịp thời đưa ra biện pháp quản lý có hiệu quả.

Bệnh đạo ôn: thời tiết trong khu vực thời gian tới có sương mù vào sáng sớm, đêm và sáng trời se lạnh là điều kiện thuận lợi cho bệnh tiếp tục phát sinh, phát triển và gây hại mạnh, nhất là trên những ruộng gieo trồng giống nhiễm, gieo sạ dày và sử dụng phân bón không hợp lý.

– Bệnh bạc lá, bệnh đen lép hạt: tiếp tục phát triển và gây hại trên trà lúa giai đoạn trỗ bông, nhất là những ruộng gieo trồng giống nhiễm, gieo sạ dầy, sử dụng phân bón không hợp lý và điều kiện thời tiết ẩm độ cao.

– Sâu năn (muỗi hành): thời tiết thường se lạnh vào đêm và sáng sớm có sương mù nhẹ, ban ngày thời tiết âm u, kết hợp với mưa trái mùa thuận lợi cho sâu năn tiếp tục phát sinh, phát triển và gây hại mạnh thời gian tới. Lưu ý các địa phương Long An, Đồng Tháp, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang,… cần theo dõi sát diễn biến của đối tượng này để kịp thời phát hiện và đưa ra biện pháp quản lý hiệu quả nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại.

Ngoài ra, cần chú ý ốc bươu vàng gây hại trên lúa mới xuống giống <15 ngày sau sạ (NSS), đặc biệt trên các chân ruộng thấp, trũng, khó thoát nước; chuột gây hại trên lúa giai đoạn đòng trỗ – chín.

(Nguồn www.ppd.gov.vn, Theo Cục BVTV)

Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Previous
Next

Từ ngày 02/01/2025-09/01/2025
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       5.650        5.407  -1.007 
Lúa thường tại kho       6.950        6.175  -1.292 
Lứt loại 1       9.650        8.692  -1.783 
Xát trắng loại 1      11.250      11.100  -1.910 
5% tấm     12.050      10.693  -1.014 
15% tấm     11.600      10.400  -1.042 
25% tấm     11.200      10.000  -1.075 
Tấm 1/2       7.050        6.943  -614 
Cám xát/lau       5.850        5.671  -50 

Tỷ giá

Ngày 15/01/2025
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,33
EUR Euro 0,97
IDR Indonesian Rupiah 16364,72
MYR Malaysian Ringgit 4,50
PHP Philippine Peso 58,49
KRW South Korean Won 1456,84
JPY Japanese Yen 156,62
INR Indian Rupee 86,41
MMK Burmese Kyat 2098,91
PKR Pakistani Rupee 278,49
THB Thai Baht 34,62
VND Vietnamese Dong 25384,64