Tình hình sinh vật gây hại cây lúa (Từ ngày 24 tháng 01 đến ngày 30 tháng 01 năm 2025)

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG:

1. Tình hình thời tiết trong tuần: Theo dữ liệuTrung tâm dự báo KTTV Quốc gia.

1.1. Các tỉnh Bắc bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 17,0 0C;         Cao nhất: 28,8 0C;           Thấp nhất: 9,0 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 72,0 %;         Cao nhất: 92,0 %;            Thấp nhất: 42,0 %.

– Nhận xét: Trong kỳ, sáng sớm có sương mù nhẹ, trời rét; vùng núi rét đậm, rét hại.

– Dự báo trong tuần tới:

+ Trung du miền núi phía Bắc: Từ ngày 31/01 đến 02/02, có mưa vài nơi, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ rải rác. Trời rét, vùng núi có nơi rét đậm, rét hại; khu vực núi cao có khả năng xuất hiện băng giá và sương muối. Từ đêm ngày 02 đến 03/02, có mưa, mưa rào rải rác, sau có mưa vài nơi. Đêm và sáng trời rét; từ khoảng ngày 03/02, trời rét, vùng núi có nơi rét đậm, rét hại

+  Đồng Bằng Sông Hồng: Từ ngày 31/01 đến 02/02, sáng sớm có mưa nhỏ, mưa phùn và sương mù rải rác. Trời rét, có nơi rét đậm, rét hại. Từ đêm ngày 02 đến 03/02 có mưa, mưa rào rải rác, sau có mưa vài nơi. Đêm và sáng trời rét; từ khoảng ngày 03/02 trời rét, có nơi rét đậm, rét hại.

1.2. Các tỉnh Bắc Trung bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 18,0 0C;        Cao nhất: 26,3 0C;          Thấp nhất: 11,2 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 83,0 %;         Cao nhất: 94,0 %;          Thấp nhất: 63,0 %.

– Nhận xét: Đầu kỳ, trời mây thay đổi đến nhiều mây sáng sớm có sương mù, ngày trời nắng; giữa kỳ có mưa phùn, cục bộ có mưa rào và dông; cuối kỳ ngày nắng đêm và sáng trời rét, có nơi rét đậm, rét hại.

– Dự báo thời tiết trong tuần tới: Từ đêm 31/01 đến 02/02, có mưa vài nơi, trưa chiều trời nắng; riêng các tỉnh phía Bắc khu vực (Thanh Hoá, Nghệ An), sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ rải rác; đêm và sáng trời rét. Từ ngày 03/02, các tỉnh phía Bắc khu vực có mưa, mưa rào, từ ngày 05/02 có mưa vài nơi; các tỉnh phía Nam khu vực (Quảng Trị, Thừa Thiên Huế) có mưa, mưa rào rải rác ; trời rét.

1.3. Các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên

a) Duyên hải Nam Trung b (DHNTB):

Nhiệt độ:  Trung bình: 22,6 0C;       Cao nhất: 27,9 0C;          Thấp nhất: 18,7 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 77,0 %;        Cao nhất: 81,0 %;          Thấp nhất: 75,0 %.

b) Tây Nguyên:

Nhiệt độ:  Trung bình: 19,1 0C;       Cao nhất: 31,3 0C;         Thấp nhất: 10,2 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 78,0 %;        Cao nhất: 86,0 %;          Thấp nhất: 73,0 %.

– Nhận xét: Kỳ qua, khu vực Đồng bằng chịu ảnh hưởng của không khí lạnh, ngày có nắng mưa xen kẽ, đêm và sáng sớm trời se lạnh; Khu vực Tây Nguyên ngày nắng, đêm và sáng sớm có sương mù rải rác, trời rét. Nhìn chung, thời tiết ảnh hưởng không lớn đến quá trình xuống giống và chăm sóc lúa Đông Xuân; cây công nghiệp, rau màu và một số cây trồng chính khác sinh trưởng phát triển bình thường.

Dự báo trong tuần tới:

+ Duyên Hải Nam Trung Bộ: Từ ngày 31/01 đến 02/02, các tỉnh phía Bắc khu vực (Đà Nẵng, Quảng Nam) có mưa vài nơi, trưa chiều trời nắng; trong khi đó, các tỉnh phía Nam khu vực (Phú Yên, Khánh Hoà, Bình Thuận) đêm không mưa, ngày nắng. Các tỉnh phía Bắc khu vực trời rét. Từ ngày 03 đến 08/02, các tỉnh phía Bắc khu vực có mưa, mưa rào rải rác; các tỉnh phía Nam khu vực có mưa vài nơi. Từ ngày 04/2, các tỉnh phía Bắc khu vực trời rét. 

+ Tây Nguyên: Từ ngày 31/01-06/02, mây thay đổi, đêm có mưa rào vài nơi, ngày nắng.

1.4. Các tỉnh Nam bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 25,9 0C;       Cao nhất: 34,2 0C;          Thấp nhất: 17,4 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 76,5 %;        Cao nhất: 82,0 %;           Thấp nhất: 69,0 %.

– Nhận xét: Trong kỳ, phổ biến có mưa rào và dông vài nơi, cục bộ có nơi mưa to.

– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 31/01-06/02, khu vực phổ biến có mưa rào và dông vài nơi, ngày nắng.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng

2.1. Các tỉnh Bắc bộ

Cây trồng

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

– Mạ chiêm xuân sớm

Gieo, 3-5 lá – Nhổ cấy

9.500

– Lúa chiêm xuân sớm

3-5 lá – Đẻ nhánh

52.619

2.2. Các tỉnh Bắc Trung b

– Lúa vụ Đông Xuân 2024-2025: Diện tích đã gieo, cấy 262.229 ha/ 343.938 ha, đạt 76,24 % so với kế hoạch. Cụ thể:

Vụ/ Trà lúa

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Trà sớm

Đẻ nhánh

31.110

Trà chính vụ

Mới gieo, cấy – 3 lá

231.119

Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch)

262.229/ 343.938

2.3. Các tỉnh DHNTB và Tây Nguyên

– Lúa vụ Mùa 2024: Đã thu hoạch xong 98.071 ha.

– Lúa Đông Xuân 2024-2025: Diện tích đã gieo cấy 302. 238 ha. Cụ thể:

Khu vực

Trà

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích gieo trồng (ha)

Đồng bằng

Sớm

Làm đòng – Trỗ

41.606

Chính vụ

Đẻ nhánh rộ – Đứng cái

142.906

Muộn

Sạ – Mạ – Đẻ nhánh

40.373

Tây Nguyên

Sớm

Đứng cái – Đòng trỗ

17.101

Chính vụ

Mạ – Đẻ nhánh

46.839

Muộn

Sạ – Mạ

13. 413

Tổng cộng

302. 238

2.4. Các tỉnh Nam bộ

– Lúa Thu Đông, Mùa 2024: Đến ngày 29/01/2025, đã thu hoạch 925.176 ha/ 938.662, chiếm 98,56% diện tích gieo trồng. Diện tích còn lại tập trung giai đoạn chín chuẩn bị thu hoạch.

– Lúa Đông Xuân 2024-2025: Diện tích đã xuống giống 1.556.267 ha/ 1.477.610 ha, đạt 105,3 % so với kế hoạch. Cụ thể:

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Mạ

108.140

 

Đẻ nhánh

366.994

 

Đòng – trỗ

621.927

 

Chín

274.698

 

Thu hoạch

 

184.508

Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch)

1.556.267/ 1.477.610

* Diện tích cây trồng bị ảnh hưởng trong vụ

Vụ

Diện tích bị thiệt hại và khắc phục (ha)

Nguyên nhân

Giảm NS
30-70%

Mất trắng (>70%)

Đã gieo
cấy, dặm lại

Khô hạn, nhiễm mặn (ha)

Ngập úng, đổ ngã

Thu Đông- Mùa

285,5

494,5

374

632,8 (KG)

147,2

(KG, ST)

Đông Xuân 2024-2025

182,6

38

5

0

220,6

(KG, ST)

Tổng

468,1

532,5

379

632,8

367,8

– Trong vụ Thu Đông – Mùa 2024:  Đã có 780 ha lúa bị thiệt hại do nhiễm mặn, ngập úng, đổ ngã (285,5 ha lúa bị thiệt hại 30-70%; 494,5 ha thiệt hại >70%) tại tỉnh Kiên Giang và Sóc Trăng.

– Trong vụ Đông Xuân 2024-2025: Đã có 220,6 ha lúa bị thiệt hại do ngập úng, đổ ngã (182,6 ha lúa bị thiệt hại 30-70%; 38 ha thiệt hại >70%) tại Sóc Trăng và Kiên Giang.

II. TÌNH HÌNH SVGH CHỦ YẾU:

1.1. Bệnh đạo ôn       

– Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 23.034 ha (tăng 1.471 ha so với kỳ trước, tăng  5.484 ha so với CKNT), diện tích đã phòng trừ trong kỳ 19.595 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Khánh Hòa, Gia Lai, Quảng Ngãi, Ninh Thuận, Phú Yên, Kiên Giang, An Giang, Long An, Đồng Tháp, Cần Thơ, Hậu Giang.

Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 2.515 ha (tăng 502 ha so với kỳ trước, giảm 1.058 ha so với CKNT); diện tích đã phòng trừ trong kỳ 3.224 ha. Phân bố chủ yếu tại tỉnh: Sóc Trăng, Kiên Giang, Vĩnh Long, Cà Mau, Tiền Giang, Hậu Giang, …

1.2. Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 3.494 ha (giảm 2.164 ha so với kỳ trước, giảm 825 ha so với CKNT), diện tích nhiễm nặng 05 ha; diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 2.598 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Gia Lai, Khánh Hòa, Quảng Ngãi, Hậu Giang, An Giang, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Đồng Tháp,…

1.3. Rầy hại lúa: Diện tích nhiễm 2.961 ha (giảm 90 ha so với kỳ trước, tăng 504 ha so với CKNT); diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 1.494 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Khánh Hòa, Cần Thơ, Sóc Trăng, Đồng Tháp, Hậu Giang, Tiền Giang, Đồng Nai…;

1.4. Sâu đục thân 2 chấm: Diện tích nhiễm 1.474 ha (tăng 179 ha so với kỳ trước, tăng 434 ha so với CKNT); diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 1.223 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Gia Lai, Khánh Hòa, Quáng Ngãi, An Giamg, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Sóc Trăng , Bạc Liêu, Hậu Giang….

1.5. Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm  4.767 ha (tăng 489  ha so với kỳ trước, giảm 2.619 ha so với CKNT), diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 6.050 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Kiên Giang, Sóc Trăng, An Giang, Đồng Tháp, Cà Mau, Vĩnh Lon..;

1.6. Bệnh đen lép hạt: Diện tích nhiễm 3.757 ha (tăng 415 ha so với kỳ trước, giảm 3.263 ha so với CKNT), diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 5.107 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Kiên Giang, Sóc Trăng, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Hậu Giang, Cà Mau, …;

1.7. Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 5.213 ha (giảm 6.426 ha so với kỳ trước, giảm 2.123 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 130 ha; diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 5.252 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Vĩnh Phúc, Thái Bình, vùng khu 4, Khánh Hòa, Quảng Ngãi, Gia Lai, Bình Thuận, Quảng Nam, Lâm Đồng, Đà Nẵng, Bình Định, Bạc Liêu, TP Hồ Chí Minh, Sóc Trăng, Trà Vinh, Đồng Nai, Long An, …;

1.9. Chuột: Diện tích nhiễm 5.091 ha (giảm 1.620 ha so với kỳ trước, giảm 8.240 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 08 ha; diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 3.042 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên huế, Khánh Hòa, Quảng Ngãi, Bình Thuận, Quảng Nam, Bình Định, Phú Yên, An Giang, Hậu Giang, Vĩnh Long, Đồng Nai,  Long An.

1.10. Sâu năn (Muỗi hành): Diện tích nhiễm 5.588 ha (tăng 2.186 ha so với kỳ trước, giảm 4.842 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 301 ha; diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 311 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh ở tỉnh: Kiên Giang, Long An, Đồng Tháp, Hậu Giang, Tiền Giang và Tây Ninh.

III. DỰ BÁO SVGH CHỦ YẾU TRÊN CÂY LÚA:

a) Các tỉnh Bắc Bộ:

Ốc bươu vàng, chuột, tuyến trùng rễ, bệnh nghẹt rễ,… tiếp tục phát sinh và gây hại trên lúa sạ và lúa mới cấy, mức độ hại phổ biến từ nhẹ- trung bình, hại nặng cục bộ.

b) Các tỉnh Bắc Trung Bộ:

– Chuột: tiếp tục phát sinh gây hại tăng trên mạ, lúa mới gieo cấy, hại nặng tại vùng gần gò bãi, mương máng, gò đống.

– Ốc bươu vàng: tiếp tục phát sinh gây hại tăng nhanh trên mạ, lúa mới gieo cấy, hại nặng tại vùng gần gò bãi, ao hồ, sông rạch.

– Bệnh đạo ôn lá: có khả năng phát sinh và gây hại nhẹ- trung bình trên trà lúa Đông Xuân sớm giai đoạn đẻ nhánh tại tỉnh Thừa Thiên Huế.

c) Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên:

  – Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh đạo ôn,...tiếp tục phát sinh và gây hại trên lúa Đông Xuân giai đoạn đứng cái- làm đòng – trỗ, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình, hại nặng cục bộ.

Bọ trĩ, sâu cuốn lá nhỏ, ruồi đục nõn, bệnh đạo ôn lá, bệnh nghẹt rễ,… hại phổ biến ở mức nhẹ- trung bình trên lúa Đông Xuân giai đoạn mạ – đẻ nhánh rộ.

Chuột: tiếp tục gây hại trên các trà lúa, hại nặng cục bộ trên lúa mới gieo sạ và lúa Đông Xuân giai đoạn đứng cái – đòng trỗ.

Ốc bươu vàng: tiếp tục lây lan theo nguồn nước và gây hại nặng cục bộ trên lúa Đông Xuân muộn giai đoạn sạ – mạ, đặc biệt tại các vùng trũng.

d) Các tỉnh Nam bộ:

– Rầy nâu: Tuần tới rầy nâu trên đồng sẽ có đợt rầy cám nở rộ, gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình, hại nặng cục bộ trên lúa giai đoạn đẻ nhánh- đòng trỗ.

– Rầy phấn trắng: có khả năng phát sinh, phát triển và gây hại tăng trong điều kiện thời tiết nắng nóng.

– Hiện nay, thời tiết có mưa nắng xen kẽ, chênh lệch nhiệt độ ngày đêm cao, sáng sớm có sương mù nhẹ là điều kiện thuận lợi cho các bệnh như bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá, bệnh đen lép hạt phát sinh và gây hại giai đoạn đẻ nhánh- đòng trỗ. Đặc biệt, những ruộng gieo trồng giống nhiễm, gieo sạ dày hoặc bón thừa phân đạm có nguy cơ bị hại nặng.

– Sâu năn (muỗi hành): nhiệt độ thấp, trời se lạnh vào ban đêm và sáng sớm có sương mù nhẹ, ban ngày thời tiết âm u, nhất là mưa trái mùa đây là điều kiện thuận lợi cho muỗi hành phát sinh phát triển và gây hại, đặc biệt trên các giống lúa thơm và trà lúa gieo sạ muộn từ cuối tháng 12/2024 đến tháng 01/2025.

 Ngoài ra, cần chú ý chuột gây hại trên lúa giai đoạn đòng trỗ – chín.

 (Nguồn www.ppd.gov.vn, Theo Cục BVTV)

Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Hong Kong SAR, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Hong Kong SAR, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Hong Kong SAR, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Hong Kong SAR, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Hong Kong SAR, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Hong Kong SAR, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Hong Kong SAR, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Previous
Next
Ngày 10/10/2025
Quốc gia  Loại gạo Giá
(USD/tấn)
+/
 Min Max 
 Việt Nam Gạo thơm 5% tấm 430 450
 Jasmine 486 490
 100% tấm 310 314 -2
 Thái Lan 5% tấm 336 340
 100% tấm 317 321
 Ấn Độ 5% tấm 364 368 -1
 100% tấm 321 325
 Pakistan 5% tấm 348 352
 100% tấm 309 313
 Miến Điện 5% tấm 324 328

Từ ngày 25/09/2025-02/10/2025
(đồng/kg)
Loại Hàng Giá Cao Nhất Giá Bình Quân +/- Tuần Trước
Lúa tươi tại ruộng  
Lúa thơm 5.950 5.657 36
Lúa thường 5.350 5.257 -29
Gạo nguyên liệu      
Lứt loại 1 9.050 8.492 -92
Lứt loại 2 8.275 8.171 -29
Xát trắng loại 1  10.450 9.840 -50
Xát trắng loại 2  9.150 9.150 -75
Phụ phẩm      
Tấm 1/2 7.600         7.393 50
Cám xát/lau 6.700 6.550 79

 

Tỷ giá

Ngày 10/10/2025
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,13
EUR Euro 0,87
IDR Indonesian Rupiah 16.602,03
MYR Malaysian Ringgit 4,22
PHP Philippine Peso 58,40
KRW South Korean Won 1.423,85
JPY Japanese Yen 153,06
INR Indian Rupee 88,86
MMK Burmese Kyat 2.099,36
PKR Pakistani Rupee 283,30
THB Thai Baht 32,71
VND Vietnamese Dong 26.271,65