Tình hình sinh vật gây hại cây lúa (Từ ngày 20 tháng 12 đến ngày 26 tháng 12 năm 2024)

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG:

1. Tình hình thời tiết trong tuần: Theo Trung tâm dự báo KTTV Quốc gia.

1.1. Các tỉnh Bắc bộ

Nhiệt độ:  Trung bình:16,70C;          Cao nhất: 24,50C;             Thấp nhất: 8,0 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 71 %;            Cao nhất: 85,4 %;            Thấp nhất: 56,4 %.

– Nhận xét: Trong kỳ đêm và sáng trời rét có sương mù, vùng núi cao, rét đậm, rét hại, ban ngày trời nắng.

– Dự báo trong tuần tới:Từ ngày 27/12/2024-02/01/2024 phổ biến có mưa vài nơi; sáng sớm có sương mù. Trời rét, vùng núi cao rét đậm, có nơi rét hại.

1.2. Các tỉnh Bắc Trung bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 17,8 0C;        Cao nhất: 21,9 0C;          Thấp nhất: 13,3 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 87,0 %;         Cao nhất: 99,0 %;          Thấp nhất: 76,3 %.

Nhận xét: Có mưa vài nơi, đêm và sáng sớm có sương mù, ngày nắng nhẹ.

Dự báo thời tiết trong tuần tới: Từ ngày 27/12/2024-02/01/2024, các tỉnh phía Bắc khu vực phổ biến có mưa vài nơi; sáng sớm có sương mù, riêng Nghệ An-Hà Tĩnh đêm 27/12 có mưa rào và dông rải rác. Các tỉnh phía Nam khu vực có mưa rải rác, riêng thời kỳ 27-30/12 có mưa vừa, có nơi mưa to đến rất to. Trời rét.

1.3. Các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên

a) Duyên hải Nam Trung b (DHNTB):

Nhiệt độ:  Trung bình: 22,8 0C;       Cao nhất: 25,7 0C;         Thấp nhất: 21,0 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 80 %;           Cao nhất: 93 %;             Thấp nhất: 70 %.

b) Tây Nguyên:

Nhiệt độ:  Trung bình: 18,40C;       Cao nhất: 26,4 0C;         Thấp nhất: 11 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 86 %;          Cao nhất: 95,9 %;          Thấp nhất: 78,5%.

Nhận xét: Do ảnh hưởng của không khí lạnh và bão số 10 suy yếu thành áp thấp nhiệt đới, khu vực Đồng bằng trời nhiều mây, có mưa vừa đến mưa to, cục bộ có nơi mưa rất to, gây ngập úng một số diện tích rau màu và lúa mới gieo (Quảng Nam), đêm và sáng sớm có sương mù, trời lạnh; Khu vực Tây Nguyên ngày nắng gián đoạn, rải rác có mưa rào và giông vài nơi, đêm và sáng sớm có sương mù, trời rét. Nhìn chung, thời tiết tuần qua gây ảnh hưởng nhẹ đến tiến độ xuống giống vụ Đông Xuân; Lúa vụ Mùa, cây công nghiệp, rau màu và một số cây trồng chính khác sinh trưởng phát triển bình thường.

Dự báo trong tuần tới:

– Duyên Hải Nam Trung Bộ: Từ ngày 27/12/2024-02/01/2024,  khu vực từ Đà Nẵng đến Khánh Hòa có mưa, mưa vừa, cục bộ có nơi mưa to và dông; riêng đêm và ngày 29 và ngày 30/12 có mưa rải rác. Phía Bắc trời rét.

– Tây Nguyên:  Từ ngày 27/12/2024-02/01/2024 khu vực có mưa rào và dông vài nơi; riêng thời kỳ từ ngày 31/12-01/01 có mưa, mưa rào rải rác và có nơi có dông. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét và gió giật mạnh.

1.4. Các tỉnh Nam bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 25,8 0C;       Cao nhất: 33,5 0C;          Thấp nhất: 19,6 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 76 %;           Cao nhất: 85,5 %;           Thấp nhất: 64,5 %.

Nhận xét: Thời tiết khu vực Nam Bộ trong phổ biến có mưa rào và dông vài nơi, cục bộ có nơi mưa to. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét và gió giật mạnh

Dự báo trong tuần tới:

– Đông Nam Bộ : Từ ngày 27/12/2024-02/01/2024 khu vực có mưa rào và dông vài nơi, có ngày có mưa rải rác về chiều tối. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét và gió giật mạnh

– Tây Nam Bộ:  Từ ngày 27/12/2024-02/01/2024 khu vực có mưa rào và dông vài nơi. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét và gió giật mạnh

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng

2.1. Các tỉnh Bắc bộ

Cây trồng

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

– Mạ chiêm xuân sớm

Gieo – 2 lá

347

– Lúa chiêm xuân

Gieo-mũi chông

728

2.2. Các tỉnh Bắc Trung b

Cây trồng

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

Lúa Đông Xuân sớm

Gieo – mũi chông

1.270

Mạ Đông Xuân

 

814

2.3. Các tỉnh DHNTB và Tây Nguyên

– Lúa vụ Mùa 2024: Diện tích đã gieo cấy 98.071 ha. Đến ngày 26/12/2024, đã thu hoạch được 68.812 ha, chiếm 70% diện tích gieo trồng. Cụ thể:        

Khu vực

Trà

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích

tiện tại (ha)

Diện tích đã

thu hoạch (ha)

Đồng bằng

Sớm

Thu hoạch xong

 

9.202

Chính vụ

 Ngậm sữa – Thu hoạch

26.252

36.616

Tây Nguyên

Sớm

Thu hoạch xong

 

18.482

Chính vụ

Chắc xanh – Thu hoạch

3007

4.512

Tổng cộng

98.071

 – Lúa Đông Xuân 2024-2025: Diện tích đã gieo cấy 97.878 ha, giai đoạn sinh trưởng phổ biến Sạ- Mạ- Đẻ nhánh; phân bố chủ yếu tại các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận và Lâm Đồng,….

Khu vực

Trà

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

Đồng bằng

Sớm

Mạ – Đẻ nhánh

41.606

Chính vụ

Sạ – Mạ

39.171

Tây Nguyên

Sớm

Sạ – Mạ – Đẻ nhánh

17.101

Tổng cộng

97.878

2.4. Các tỉnh Nam bộ

– Lúa Thu Đông, Mùa 2024: Đã gieo sạ 939.506 ha/ 776.831 ha, đạt 121 % so với kế hoạch. Đến ngày 26/12/2024, đã thu hoạch 708.634 ha, chiếm 75,4 % diện tích gieo trồng. Cụ thể:

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích gieo cấy (ha)

Diện tích thu hoạch (ha)

Mạ

 

 

Đẻ nhánh

1.673

 

Đòng- Trỗ

33.754

 

Chín

195.445

 

Thu hoạch

 

708.634

Tổng

939.506

– Lúa Đông Xuân 2024-2025: Đã xuống giống 1.314.170 ha/ 1.428.697 ha, đạt 92 % so với kế hoạch. Cụ thể:

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích gieo cấy (ha)

Diện tích thu hoạch (ha)

Mạ

356.455

 

Đẻ nhánh

622.197

 

 

Đòng- Trỗ

193.998

 

 

Chín

119.408

 

 

Thu hoạch

 

22.112

 

Tổng

1.314.170

 

* Diện tích cây trồng bị ảnh hưởng trong vụ

Vụ

Diện tích bị thiệt hại và khắc phục (ha)

Nguyên nhân

Giảm NS
30-70%

Mất trắng (>70%)

Đã gieo
cấy, dặm lại

Khô hạn, nhiễm mặn (ha)

Ngập úng, đổ ngã

Thu đông- Mùa

285,5

494,5

374

632,8 (KG)

147,2

(KG, ST)

Đông Xuân 2024-2025

182,6

38

5

0

220,6

(KG, ST)

Tổng

468,1

532,5

379

632,8

367,8

– Trong vụ Thu Đông – Mùa 2024:  Đã có 780 ha lúa bị thiệt hại do nhiễm mặn, ngập úng, đổ ngã. Trong đó: 285,5 ha lúa bị thiệt hại 30-70%; 494,5 ha thiệt hại >70% tại tỉnh Kiên Giang và Sóc Trăng.

  -Trong vụ Đông Xuân 2024-2025: Đã có 220,6 ha lúa bị thiệt hại do ngập úng, đổ ngã: Trong đó: 182,6 ha lúa bị thiệt hại 30-70%; 38 ha thiệt hại >70% tại tỉnh Sóc Trăng và Kiên Giang.

II. TÌNH HÌNH SVGH CHỦ YẾU:

1. Bệnh đạo ôn       

– Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 9.892 ha (tăng 1.978 ha so với kỳ trước, tăng 1.504 ha so với CKNT); diện tích đã phòng trừ trong kỳ 1.554 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Cần Thơ, Kiên Giang, Long An, Vĩnh Long, Bạc lieu, Sóc Trăng…;

Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 4.194 ha (giảm 1.880 ha so với kỳ trước, tăng 1.652 ha so với CKNT); diện tích đã phòng trừ trong kỳ 2.747 ha. Phân bố chủ yếu tại tỉnh Lâm Đồng,  Bạc Liêu, Kiên Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh, Cà Mau, Long An …;

2. Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 3.186 ha (tăng 329 ha so với kỳ trước, tăng 1.206 ha so với CKNT); diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 862 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Vĩnh Long, Đồng Tháp, Bạc Liêu, An Giang, Tiền Giang, Sóc Trăng…;

3. Rầy hại lúa: Diện tích nhiễm 2.901 ha (giảm 1.831 ha so với kỳ trước, giảm 8.159 ha so với CKNT); diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 550 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang, Đồng Nai, Tiền Giang, Đồng Tháp, …;

4. Sâu đục thân 2 chấm: Diện tích nhiễm 1.478 ha (giảm 217 ha so với kỳ trước, tăng 999 ha so với CKNT); diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 385 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Khánh Hòa, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang,  Đồng Nai, Hậu Giang, Bà Rịa Vũng Tàu , …;

5. Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm 5.198 ha (giảm 321 ha so với kỳ trước, giảm 1.415 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 01 ha; diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 741 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang, Trà Vinh, Long An, Tiền Giang…;

6. Bệnh đen lép hạt: Diện tích nhiễm 9.269 ha (giảm 4.510 ha so với kỳ trước, tăng 5.262 ha so với CKNT); nhiễm nặng 30 ha,  diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 4.794 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuân, Lâm Đồng, Bạc Liêu, Long An, Sóc Trăng, Kiên Giang, Trà Vinh, Đồng Tháp…;

7. Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 3.730 ha (giảm 2.872 ha so với kỳ trước, giảm 4.343 ha so với CKNT), diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 1.204 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Bình Thuận, Khánh Hòa, Quảng Ngãi, Bình Định, Lâm Đồng, Phú Yên, Đắk Lắk, Vĩnh Long, An Giang, Hậu Giang, Long An, TP Hồ Chí Minh, Tây Ninh …;

8. Chuột: Diện tích nhiễm 5.239 ha (giảm 612 ha so với kỳ trước, tăng 1.735 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 74 ha; diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 1.685 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Khánh Hòa, Bình Thuận, Quảng Ngãi, Bình Định, Đắk Lắk, An Giang, Bạc lieu, Đồng THáp, Sóc Trăng, Hậu Giang, Đồng Nai …;

2.9 Sâu năn (Muỗi hành): Diện tích nhiễm 1.669 ha (tăng 1.118 ha so với kỳ trước, giảm 1.683 ha so với CKNT); diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 302 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh ở tỉnh Bạc lieu, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Hậu Giang, Đồng Tháp,…

III. DỰ BÁO SVGH CHỦ YẾU TRÊN CÂY LÚA:

a) Các tỉnh Bắc bộ:

– Mạ chiêm xuân sớm: Sâu đục thân 2 chấm phát sinh và gây hại nhẹ – trung bình trên Mạ dài ngày.

– Lúa chiêm xuân sớm : Ốc bươu vàng gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình trên lúa sạ.

b) Các tỉnh Bắc Trung bộ:

Trên Mạ, lúa Đông Xuân 2024- 2025 mới gieo: Các đối tượng Ốc bươu vàng, chuột,… tiếp tục phát sinh và gây hại phổ biến ở mức nhẹ- trung bình.

c) Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên:

– Đồng bằng:

+ Bệnh khô vằn, bệnh đen lép hạt, bệnh đạo ôn cổ bông,…tiếp tục gây hại trên lúa Mùa giai đoạn cuối vụ;

+ Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, bệnh đạo ôn lá,…gia tăng gây hại trên lúa Đông Xuân sớm giai đoạn đẻ nhánh rộ;

+ Bọ trĩ, ruồi đục nõn, sâu cuốn lá nhỏ,…hại nhẹ rải rác trên lúa Đông Xuân trà chính vụ giai đoạn sạ – mạ – đẻ nhánh.

– Tây Nguyên:

+ Bệnh đạo ôn cổ bông, bệnh khô vằn, bệnh đen lép hạt,…tiếp tục gây hại lúa Mùa giai đoạn cuối vụ;

+ Ruồi đục nõn, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh đạo ôn lá,…phát sinh gây hại trên lúa Đông Xuân sớm giai đoạn mạ – đẻ nhánh;

Chuột: gia tăng hại trên các trà lúa, nặng cục bộ trên giống gieo lúa Đông Xuân ruộng ven làng, đồi gò, kênh mương;

    – Ốc bươu vàng: Tiếp tục lây lan theo nguồn nước, gây hại nặng cục bộ trên lúa Đông Xuân giai đoạn sạ – mạ.

d) Các tỉnh Nam bộ:

– Rầy nâu: Rầy nâu trên đồng phổ biến tuổi trưởng thành mang trứng,  ngoài ra sẽ có đợt rầy cám nở vào gần cuối tuần gây hại ở mức nhẹ đến trung bình trên trà lúa giai đoạn đẻ nhánh- đòng trỗ, hại nặng cục bộ trên những ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm và gieo trồng giống nhiễm.

– Thời tiết hiện nay thường có mưa nắng xen kẽ, sáng sớm se lạnh và có sương mù nhẹ tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá, bệnh đen lép hạt phát triển và lây lan gây hại, nhất là những ruộng gieo trồng giống nhiễm, sạ dày, bón thừa phân đạm.

 Điều kiện thời tiết hiện tại cũng rất thích hợp cho sự phát triển của muỗi hành, đặc biệt ở các tỉnh như Long An, Đồng Tháp, Sóc Trăng, An Giang,. Khuyến cáo nông dân thăm đồng thường xuyên và theo dõi sát diễn biến của loài này để triển khai các biện pháp quản lý ngay từ đầu vụ, nhằm hạn chế sự gia tăng diện tích nhiễm.

Ngoài ra, cần chú ý: Ôc bươu vàng gây hại trên các trà lúa mới xuống giống (< 15 ngày sau sạ); Chuột, sâu đục thân hai chấm gây hại trên lúa giai đoạn đòng trỗ – chín.

 (Nguồn: www.ppd.gov.vn, Cục BVTV)

Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Hong Kong SAR, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Hong Kong SAR, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Hong Kong SAR, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Hong Kong SAR, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Hong Kong SAR, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Hong Kong SAR, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Hong Kong SAR, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Previous
Next
Ngày 10/10/2025
Quốc gia  Loại gạo Giá
(USD/tấn)
+/
 Min Max 
 Việt Nam Gạo thơm 5% tấm 430 450
 Jasmine 486 490
 100% tấm 310 314 -2
 Thái Lan 5% tấm 336 340
 100% tấm 317 321
 Ấn Độ 5% tấm 364 368 -1
 100% tấm 321 325
 Pakistan 5% tấm 348 352
 100% tấm 309 313
 Miến Điện 5% tấm 324 328

Từ ngày 25/09/2025-02/10/2025
(đồng/kg)
Loại Hàng Giá Cao Nhất Giá Bình Quân +/- Tuần Trước
Lúa tươi tại ruộng  
Lúa thơm 5.950 5.657 36
Lúa thường 5.350 5.257 -29
Gạo nguyên liệu      
Lứt loại 1 9.050 8.492 -92
Lứt loại 2 8.275 8.171 -29
Xát trắng loại 1  10.450 9.840 -50
Xát trắng loại 2  9.150 9.150 -75
Phụ phẩm      
Tấm 1/2 7.600         7.393 50
Cám xát/lau 6.700 6.550 79

 

Tỷ giá

Ngày 10/10/2025
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,13
EUR Euro 0,87
IDR Indonesian Rupiah 16.602,03
MYR Malaysian Ringgit 4,22
PHP Philippine Peso 58,40
KRW South Korean Won 1.423,85
JPY Japanese Yen 153,06
INR Indian Rupee 88,86
MMK Burmese Kyat 2.099,36
PKR Pakistani Rupee 283,30
THB Thai Baht 32,71
VND Vietnamese Dong 26.271,65