I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG:
1. Tình hình thời tiết trong tuần: Theo Trung tâm dự báo KTTV Quốc gia.
1.1. Các tỉnh Bắc bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 17,2 0C; Cao nhất: 24,9 0C; Thấp nhất: 7,5 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 75,6 %; Cao nhất: 88,9 %; Thấp nhất: 55,6 %.
– Nhận xét: Trong kỳ trời nhiều mây, có mưa nhỏ vài nơi, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ rải rác. Vùng núi rét đậm, rét hại, có nơi xuất hiện băng giá và sương muối.
– Dự báo trong tuần tới:
+ Trung du miền núi phía Bắc: Từ ngày 24-30/01, mây thay đổi, có mưa nhỏ vài nơi, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ rải rác; riêng đêm 25-26/01 có mưa, mưa rào rải rác, từ ngày 27/01, trưa chiều trời nắng. Trời rét, vùng núi có nơi rét đậm, rét hại, từ đêm 26/01 có khả năng xảy ra rét đậm, rét hại, vùng núi cao có thể có băng giá, sương muối.
+ Đồng Bằng Sông Hồng: Từ ngày 24-30/01, mây thay đổi, có mưa nhỏ vài nơi, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ rải rác; riêng đêm 25-26/01 có mưa, mưa rào rải rác, từ ngày 27/01, trưa chiều trời nắng. Trời rét, có nơi rét đậm; có khả năng xảy rét đậm, rét hại từ đêm 26/01.
1.2. Các tỉnh Bắc Trung bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 18,1 0C; Cao nhất: 25,0 0C; Thấp nhất: 12,5 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 85,2 %; Cao nhất: 97,0 %; Thấp nhất: 78,5 %.
– Nhận xét: Trong kỳ thời tiết vùng nhiều mây, có mưa nhỏ vài nơi, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ rải rác, trưa chiều giảm mây trời nắng. Gió nhẹ. Đêm và sáng trời rét, có nơi rét đậm, rét hại.
– Dự báo thời tiết trong tuần tới: Từ ngày 24-30/01, các tỉnh phía Bắc khu vực (Thanh Hóa, Nghệ An) mây thay đổi, có mưa nhỏ vài nơi, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ rải rác; riêng đêm 25-26/01 có mưa, mưa rào rải rác; các tỉnh phía Nam khu vực (Quảng Trị, Thừa Thiên Huế) từ ngày 26-28/01, có mưa, mưa rào rải rác. Trời rét; các tỉnh phía Bắc khu vực từ ngày 27/01, có rét đậm, vùng núi cao có khả năng xảy ra băng giá và sương muối.
1.3. Các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên
a) Duyên hải Nam Trung bộ (DHNTB):
Nhiệt độ: Trung bình: 22,0 0C; Cao nhất: 25,7 0C; Thấp nhất: 17,5 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 73,6 %; Cao nhất: 84,5 %; Thấp nhất: 65,0 %.
b) Tây Nguyên:
Nhiệt độ: Trung bình: 18,4 0C; Cao nhất: 26,8 0C; Thấp nhất: 9,7 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 80,7 %; Cao nhất: 87,9 %; Thấp nhất: 74,5 %.
– Nhận xét: Kỳ qua, khu vực Đồng bằng chịu ảnh hưởng của không khí lạnh, ngày nắng nhẹ, đêm và sáng sớm có sương mù, trời se lạnh, rải rác có mưa vài nơi; Khu vực Tây Nguyên ngày nắng, đêm và sáng sớm trời rét, có sương mù rải rác. Nhìn chung, thời tiết tuần qua không gây ảnh hưởng đến tiến độ xuống giống vụ Đông Xuân, cây công nghiệp, rau màu và một số cây trồng chính khác sinh trưởng phát triển bình thường.
– Dự báo trong tuần tới:
+ Duyên Hải Nam Trung Bộ: Từ ngày 24-30/1, ngày nắng, đêm có mưa rào và dông vài nơi, riêng phía Bắc từ ngày 26-28/01 có mưa, mưa rào rải rác, phía Bắc trời rét về đêm và sáng; riêng ngày 27-28/01 trời rét.
+ Tây Nguyên: Từ ngày 24-30/1, mây thay đổi, có mưa rào và dông vài nơi, ngày trời nắng.
1.4. Các tỉnh Nam bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 25,9 0C; Cao nhất: 34,1 0C; Thấp nhất: 20,2 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 75,6 %; Cao nhất: 82,5 %; Thấp nhất: 63,8 %.
– Nhận xét: Thời tiết khu vực Nam Bộ trong kỳ phổ biến có mưa rào và dông vài nơi, cục bộ có nơi mưa to.
– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 24-30/1, mây thay đổi, có mưa rào và dông vài nơi, ngày trời nắng.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng
2.1. Các tỉnh Bắc bộ
Cây trồng |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích (ha) |
– Mạ chiêm xuân sớm |
Gieo, 3,4 lá – nhổ cấy |
8.686 |
– Lúa chiêm xuân sớm |
3-5 lá – đẻ nhánh |
39.252 |
2.2. Các tỉnh Bắc Trung bộ
a) Cây lúa
– Lúa vụ Đông Xuân 2024-2025: Diện tích đã gieo, cấy 236.945 ha/ 343.938 ha, đạt 68,9 % so với kế hoạch. Cụ thể:
Vụ/ Trà lúa |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích hiện tại (ha) |
Trà sớm |
Đẻ nhánh |
31.110 |
Trà chính vụ |
Mới gieo, cấy – 3 lá |
205.835 |
Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch) |
236.945/ 343.938 |
2.3. Các tỉnh DHNTB và Tây Nguyên
– Lúa vụ Mùa 2024: Đã thu hoạch xong 98.071 ha.
– Lúa Đông Xuân 2024-2025: Diện tích đã gieo cấy 299. 340 ha. Cụ thể:
Khu vực |
Trà |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích gieo trồng (ha) |
Đồng bằng |
Sớm |
Đứng cái – Đòng trỗ |
41.606 |
Chính vụ |
Mạ – Đẻ nhánh rộ |
142.906 |
|
Muộn |
Sạ – Mạ |
38.064 |
|
Tây Nguyên |
Sớm |
Cuối đẻ nhánh – Làm đòng |
17.101 |
Chính vụ |
Mạ – Đẻ nhánh |
46.839 |
|
Muộn |
Sạ – Mạ |
12.824 |
|
Tổng cộng |
299. 340 |
2.4. Các tỉnh Nam bộ
– Lúa Thu Đông, Mùa 2024: Diện tích đã gieo cấy 938.662 ha/ 776.831 ha, đạt 121% so với kế hoạch. Đến ngày 23/01/2025, đã thu hoạch 920.806 ha, chiếm 98% diện tích gieo trồng. Cụ thể:
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích hiện tại (ha) |
Diện tích đã thu hoạch (ha) |
Mạ |
|
|
Đẻ nhánh |
|
|
Đòng – trỗ |
480 |
|
Chín |
17.376 |
|
Thu hoạch |
|
920.806 |
Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch) |
938.662/ 776.831 |
– Lúa Đông Xuân 2024-2025: Diện tích đã xuống giống 1.540.017 ha/ 1.477.610 ha, đạt 104,2 % so với kế hoạch. Cụ thể:
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích hiện tại (ha) |
Diện tích đã thu hoạch (ha) |
Mạ |
127.539 |
|
Đẻ nhánh |
432.324 |
|
Đòng – trỗ |
611.311 |
|
Chín |
228.598 |
|
Thu hoạch |
|
140.245 |
Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch) |
1.540.017/ 1.477.610 |
* Diện tích cây trồng bị ảnh hưởng trong vụ
Vụ |
Diện tích bị thiệt hại và khắc phục (ha) |
Nguyên nhân |
|||
Giảm NS |
Mất trắng (>70%) |
Đã gieo |
Khô hạn, nhiễm mặn (ha) |
Ngập úng, đổ ngã |
|
Thu Đông- Mùa |
285,5 |
494,5 |
374 |
632,8 (KG) |
147,2 (KG, ST) |
Đông Xuân 2024-2025 |
182,6 |
38 |
5 |
0 |
220,6 (KG, ST) |
Tổng |
468,1 |
532,5 |
379 |
632,8 |
367,8 |
– Trong vụ Thu Đông – Mùa 2024: Đã có 780 ha lúa bị thiệt hại do nhiễm mặn, ngập úng, đổ ngã (285,5 ha lúa bị thiệt hại 30-70%; 494,5 ha thiệt hại >70%) tại tỉnh Kiên Giang và Sóc Trăng.
– Trong vụ Đông Xuân 2024-2025: Đã có 220,6 ha lúa bị thiệt hại do ngập úng, đổ ngã (182,6 ha lúa bị thiệt hại 30-70%; 38 ha thiệt hại >70%) tại Sóc Trăng và Kiên Giang.
II. TÌNH HÌNH SVGH CHỦ YẾU
1.1. Bệnh đạo ôn
– Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 21.563 ha (tăng 3.059 ha so với kỳ trước, tăng 2.761 ha so với CKNT), diện tích đã phòng trừ trong kỳ 16.666 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Khánh Hòa, Gia Lai, Quảng Ngãi, Kiên Giang, An Giang, Long An, Đồng Tháp, Hậu Giang, Cần Thơ.
– Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 2.013 ha (tăng 559 ha so với kỳ trước, tăng 1.459 ha so với CKNT); diện tích đã phòng trừ trong kỳ 1.194 ha. Phân bố chủ yếu tại tỉnh: Sóc Trăng, Kiên Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Cà Mau, An Giang.
1.2. Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 5.662 ha (giảm 251 ha so với kỳ trước, giảm 284 ha so với CKNT); diện tích nhiễm nặng 05 ha, diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 2.677 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Gia Lai, Khánh Hòa, Quảng Ngãi, Hậu Giang, An Giang, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Đồng Tháp,…
1.3. Rầy hại lúa: Diện tích nhiễm 3.051 ha (giảm 843 ha so với kỳ trước, giảm 6.741 ha so với CKNT); diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 1.438 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Khánh Hòa, Cần Thơ, Sóc Trăng, Đồng Tháp, Hậu Giang, Tiền Giang, Đồng Nai…;
1.4. Sâu đục thân 2 chấm: Diện tích nhiễm 1.295 ha (tăng 70 ha so với kỳ trước, tăng 38 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 20 ha; diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 2.008 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Gia Lai, Sóc Trăng, Hậu Giang, Long An, Bà Rịa Vũng Tàu, Tây Ninh, Đồng Tháp,….
1.5. Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm 4.278 ha (tăng 475 ha so với kỳ trước, giảm 194 ha so với CKNT), diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 3.302 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Sóc Trăng, Kiên Giang, Long An, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Đồng Nai, …;
1.6. Bệnh đen lép hạt: Diện tích nhiễm 3.342 ha (giảm 271 ha so với kỳ trước, giảm 493 ha so với CKNT), diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 2.380 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Sóc Trăng, Kiên Giang, An Giang, Cà Mau, Đồng Tháp, Vĩnh Long…;
1.7. Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 11.639 ha (giảm 315 ha so với kỳ trước, tăng 2.513 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 130 ha; diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 20.685 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Vĩnh Phúc, Thái Bình, các tỉnh vùng Khu 4, Khánh Hòa, Quảng Ngãi, Gia Lai, Bình Thuận, Quảng Nam, Lâm Đồng, Đà Nẵng, Bình Định, Phú Yên, Bạc Liêu, Long An, TP Hồ Chí Minh, Sóc Trăng, Trà Vinh, Đồng Nai…;
1.9. Chuột: Diện tích nhiễm 6.710 ha (tăng 924 ha so với kỳ trước, giảm 1.035 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 8 ha; diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 16.164 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Bình Thuận, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Quảng Nam, Bình Định, Phú Yên, An Giang, Hậu Giang, Tiền Giang, Long An, Đồng Nai, Vĩnh Long,…
1.10. Sâu năn (Muỗi hành): Diện tích nhiễm 3.402 ha (giảm 924 ha so với kỳ trước, giảm 1.579 ha so với CKNT), diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 896 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh ở tỉnh: Đồng Tháp, Long An, An Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Hậu Giang…;
III. DỰ BÁO SVGH CHỦ YẾU TRÊN CÂY LÚA:
a) Các tỉnh Bắc Bộ:
Ốc bươu vàng, chuột, tuyến trùng rễ, bệnh nghẹt rễ,… tiếp tục phát sinh và gây hại tăng trên lúa sạ và lúa Xuân cấy sớm, mức độ hại phổ biến từ nhẹ- trung bình, hại nặng cục bộ.
b) Các tỉnh Bắc Trung Bộ:
– Chuột: tiếp tục phát sinh gây hại tăng trên mạ, lúa mới gieo cấy, hại nặng tại vùng gần gò bãi, mương máng, gò đống.
– Ốc bươu vàng: tiếp tục phát sinh gây hại tăng nhanh trên mạ, lúa mới gieo cấy, hại nặng tại vùng gần gò bãi, ao hồ, sông rạch.
– Bệnh đạo ôn lá: có khả năng phát sinh và gây hại nhẹ trên trà lúa Đông Xuân sớm giai đoạn đẻ nhánh tại các tỉnh phía Nam khu vực (Thừa Thiên Huế, Quảng Trị).
– Các loại SVGH khác phát sinh gây hại nhẹ.
c) Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên:
– Sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh đạo ôn,… tiếp tục phát sinh và gây hại trên lúa Đông Xuân sớm giai đoạn đứng cái- làm đòng – trỗ, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình, hại nặng cục bộ.
– Bọ trĩ, sâu cuốn lá nhỏ, ruồi đục nõn, bệnh đạo ôn lá, bệnh nghẹt rễ,…hại phổ biến ở mức nhẹ- trung bình trên lúa Đông Xuân giai đoạn mạ – đẻ nhánh rộ.
– Chuột: tiếp tục gây hại trên các trà lúa, hại nặng cục bộ trên lúa mới gieo sạ và lúa Đông Xuân giai đoạn đứng cái – đòng trỗ.
– Ốc bươu vàng: tiếp tục lây lan theo nguồn nước và gây hại nặng cục bộ trên lúa Đông Xuân muộn giai đoạn sạ – mạ, đặc biệt tại các vùng trũng.
d) Các tỉnh Nam bộ:
– Rầy nâu: rầy trên đồng phổ biến tuổi 5 – trưởng thành, gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình, hại nặng cục bộ trên lúa giai đoạn đẻ nhánh- đòng trỗ.
– Hiện nay, thời tiết có mưa nắng xen kẽ, chênh lệch nhiệt độ ngày đêm cao, sáng sớm có sương mù nhẹ là điều kiện thuận lợi cho các bệnh như bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá, bệnh đen lép hạt phát sinh và gây hại giai đoạn đẻ nhánh- đòng trỗ. Đặc biệt, những ruộng gieo trồng giống nhiễm, gieo sạ dày hoặc bón thừa phân đạm có nguy cơ bị hại nặng.
– Sâu năn (muỗi hành): tiếp tục gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình trên lúa Đông Xuân giai đoạn đẻ nhánh; đặc biệt ở các ruộng có xử lý hạt giống, sạ dày, phun thuốc trừ sâu sớm có khả năng bị hại nặng. Chú ý: các địa phương thường xuất hiện sâu năn (muỗi hành) gây hại mạnh hàng năm như An Giang, Kiên Giang, Long An, Đồng Tháp,… cần hướng dẫn nông dân bón phân cân đối, không bón thừa phân đạm và sử dụng chất kích thích sinh trưởng ở giai đoạn mạ đến đẻ nhánh; tăng cường bón lân, kali; bổ sung thêm phân có hàm lượng canxi, magiê, silíc giúp cây khỏe tăng sức chống chịu.
Ngoài ra, cần chú ý Ốc bươu vàng gây hại trên các trà lúa mới xuống giống (< 15 ngày sau sạ), nhất là trên các chân ruộng thấp trũng, thoát nước kém; Chuột gây hại trên lúa giai đoạn đòng trỗ – chín.
(Nguồn www.ppd.gov.vn, Theo Cục BVTV)