I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG:
- Tình hình thời tiết trong tuần: Theo Trung tâm Dự báo KT-TV Quốc gia.
1.1. Các tỉnh Bắc Bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 25,60C; Cao nhất: 39,4 0C; Thấp nhất: 18 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 80,7 %; Cao nhất: 93 %; Thấp nhất: 67,8 %.
– Nhận xét: Trong kỳ phổ biến ít mưa, rải rác có mưa rào tập trung về chiều tối và đêm; ngày nắng, cục bộ có nắng nóng gay gắt.
– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 19-23/5, phổ biến ít mưa, ngày có nắng nóng và nắng nóng gay gắt, có nơi đặc biệt gay gắt. Từ đêm 23-25/5, có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa. Đề phòng lốc sét, mưa đá và gió giật mạnh trong cơn dông.
1.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 27,5 0C; Cao nhất: 38,5 0C; Thấp nhất: 22 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 83,7 %; Cao nhất: 95,5 %; Thấp nhất: 59,6 %.
– Nhận xét: Đầu và giữa kỳ, mây thay đổi, ngày trời nắng, có mưa rào rải rác và có nơi có dông. Cuối kỳ trời ít mưa ngày có nắng nóng, nắng nóng gay gắt.
– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 19-23/5, khu vực phổ biến ít mưa, ngày có nắng nóng và nắng nóng gay gắt, có nơi đặc biệt gay gắt. Từ ngày 24-25/5, có mưa rào và dông rải rác. Đề phòng lốc sét, mưa đá và gió giật mạnh trong cơn dông.
1.3. Các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
- a) Duyên hải Nam Trung Bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 29,4 0C; Cao nhất: 35,7 0C; Thấp nhất: 25,5 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 82,2 %; Cao nhất: 85 %; Thấp nhất: 77 %.
- b) Tây Nguyên
Nhiệt độ: Trung bình: 23,5 0C; Cao nhất: 33,7 0C; Thấp nhất: 16,3 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 82,6 %; Cao nhất: 86,6 %; Thấp nhất: 77,3 %.
– Nhận xét: Thời tiết kỳ qua, khu vực Đồng Bằng và Tây Nguyên ngày nắng nóng, trời mây thay đổi, chiều tối có mưa rào và dông nhiều nơi. Nhìn chung, thời tiết thuận lợi cho làm đất chuẩn bị gieo sạ lúa Hè Thu chính vụ. Lúa Xuân Hè, lúa Hè Thu sớm, rau màu và một số cây trồng chính khác sinh trưởng phát triển khá thuận lợi.
– Dự báo trong tuần tới:
+ Duyên Hải Nam Trung Bộ: Từ ngày 19-23/5, phổ biến ít mưa, ngày có nắng nóng, các tỉnh phía Bắc khu vực (Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi) có nơi nắng nóng gay gắt. Từ ngày 24-25/5, khu vực có mưa rào và dông rải rác. Đề phòng lốc sét, mưa đá và gió giật mạnh trong cơn dông.
+ Tây Nguyên: Từ đêm ngày19 -25/5, chiều và tối có mưa rào và rải rác có dông, cục bộ có mưa vừa, mưa to. Đề phòng lốc sét, mưa đá và gió giật mạnh trong cơn dông.
1.4. Các tỉnh Nam Bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 29,4 0C; Cao nhất: 36,3 0C; Thấp nhất: 25,4 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 81,9 %; Cao nhất: 93,5 %; Thấp nhất: 72 %.
– Nhận xét: Trong kỳ, thời tiết khu vực phổ biến ban ngày trời nắng, chiều và tối có mưa rào rải rác.
– Dự báo trong tuần tới: Từ đêm 19-25/5, chiều và tối có mưa rào và rải rác có dông, cục bộ có mưa vừa, mưa to. Đề phòng lốc sét, mưa đá và gió giật mạnh trong cơn dông.
- Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng
2.1. Các tỉnh Bắc Bộ
Lúa Đông Xuân 2022-2023: Đã gieo cấy 716.464 ha, đến ngày 18/5/2023 đã có 624.597 ha lúa trỗ (chiếm 87,2% diện tích gieo cấy). Cụ thể:
Vụ/ Trà lúa |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích (ha) |
Trà sớm |
Chắc xanh – thu hoạch |
41.149 |
Trà chính vụ |
Phơi màu – chắc xanh |
281.721 |
Trà muộn |
Đòng – trỗ |
393.594 |
Tổng cộng |
716.464 |
2.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ
– Lúa Đông Xuân 2022-2023: Đã gieo cấy 347.199 ha (đạt 100 % so với kế hoạch). Đến ngày 18/5/2023, đã có 90.502 ha lúa được thu hoạch (chiếm 26% diện tích). Cụ thể:
Vụ/ Trà lúa |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích (ha) |
Diện tích đã thu hoạch (ha) |
Trà sớm |
Thu hoạch xong |
|
80.000 |
Trà chính vụ |
Chín sáp – thu hoạch |
206.498 |
10.502 |
Trà muộn |
Chín sữa |
50.199 |
|
Tổng |
347.199 |
– Lúa Hè thu: Diện tích đã gieo sạ 1.670 ha, tập trung tại các tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Quảng Bình,…
2.3. Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
– Lúa Đông Xuân 2022-2023: Đã gieo cấy 325.768 ha/ 318.686 ha (đạt 102 % so với kế hoạch), đã thu hoạch được 309.560 ha (chiếm 95 % diện tích). Cụ thể:
Khu vực |
Trà |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích hiện tại (ha) |
Diện tích đã thu hoạch (ha) |
Đồng Bằng |
Sớm |
Thu hoạch xong |
0 |
43.342 |
Chính vụ |
Thu hoạch xong |
0 |
124.876 |
|
Muộn |
Chín – thu hoạch |
3.283 |
60.548 |
|
Tây Nguyên |
Sớm |
Thu hoạch xong |
0 |
10.178 |
Chính vụ |
Chín – thu hoạch |
0 |
32.773 |
|
Muộn |
Chắc xanh- chín – thu hoạch |
12.925 |
37.843 |
|
Tổng |
16.208 |
309.560 |
– Lúa Xuân Hè: Diện tích đã gieo sạ 2.999 ha, sinh trưởng phổ biến ở giai đoạn đứng cái- làm đòng, tập trung chủ yếu tại tỉnh Bình Định.
– Lúa Hè Thu: Diện tích đã gieo, cấy 62.738 ha; tập trung ở các tỉnh Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Lâm Đồng, Kon Tum. Cụ thể:
Khu vực |
Trà lúa |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích (ha) |
Đồng Bằng |
Sớm |
Xuống giống- mạ- đẻ nhánh |
58.865 |
Tây Nguyên |
Sớm |
Xuống giống- mạ- đẻ nhánh |
3.873 |
Tổng |
62.738 |
2.4. Các tỉnh Nam Bộ
Lúa Hè Thu 2023: Đã xuống giống 1.070.488 ha/ 1.547.739 ha (đạt 69 % so với kế hoạch), đến 18/5 đã thu hoạch được 78.084 ha (chiếm 7,3 % diện tích). Cụ thể:
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích gieo cấy (ha) |
Diện tích thu hoạch (ha) |
Mạ |
222.966 |
|
Đẻ nhánh |
401.667 |
|
Đòng- trỗ |
279.987 |
|
Chín |
87.784 |
|
Thu hoạch |
|
78.084 |
Tổng |
1.070.488 |
II. TÌNH HÌNH SVGH CHỦ YẾU:
– Bệnh đạo ôn:
+ Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 6.202 ha (tăng 1.706 ha so với kỳ trước, giảm 2.948 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 2.628 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Gia Lai, Lâm Đồng, Vĩnh Long, Hậu Giang, An Giang, Long An, Kiên Giang, Sóc Trăng, …;
+ Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 965 ha (tăng 472 ha so với kỳ trước, giảm 2.247 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 05 ha; phòng trừ trong kỳ 37.116 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Kiên Giang, Tiền Giang, Vĩnh Long, Hậu Giang…
– Rầy hại lúa: Diện tích nhiễm 4.170 ha (giảm 16.291 ha so với kỳ trước, giảm 6.926 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 28 ha; phòng trừ trong kỳ 9.799 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Thái Bình, Hưng Yên, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Quảng Bình, Đồng Tháp, Tiền Giang, Hậu Giang, Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai,…;
– Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 4.161 ha (giảm 51.289 ha so với kỳ trước, giảm 1.484 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 42 ha, mất trăng 35 ha; phòng trừ trong kỳ 81.665 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bắc Giang, Bắc Ninh, Hưng Yên… Quảng Bình, Bình Thuận, Sóc Trăng, Vĩnh Long, Hậu Giang, Tiền Giang, Đồng Tháp, Tây Ninh .;
– Sâu đục thân 2 chấm: Diện tích nhiễm 4.620 ha (tăng 2.987 ha so với kỳ trước, tăng 3.012 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 4.307 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Yên Bái, Hà Nội, Thái Nguyên, Thanh Hoá, Bình Thuận, Khánh Hoà, Long An, Sóc Trăng, Hậu Giang, Bà Rịa Vũng Tàu,…;
– Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm 1.761 ha (tăng 57 ha so với kỳ trước, giảm 5.008 ha so với CKNT), nhiễm nặng 49 ha, phòng trừ trong kỳ 1.798 ha. Phân bố chủ yếu ở các tỉnh: Điện Biên, Hà Nội, Phú Thọ, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Kiên Giang, Đồng Nai, Hậu Giang, Bà Rịa Vũng Tàu…;
– Bệnh đen lép hạt: Diện tích nhiễm 1.230 ha (tăng 340 ha so với kỳ trước, giảm 1.448 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 03 ha; phòng trừ trong kỳ 1.555 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Bắc Giang, Hà Nội, Thanh Hoá, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Kiên Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Tiền Giang, Hậu Giang, Vĩnh Long…;
– Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 61.057 ha (giảm 40.112 ha so với kỳ trước, tăng 16.477 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 3.808 ha; phòng trừ trong kỳ 80.437 ha. Phân bố chủ yếu ở các tỉnh: Hà Nam, Bắc Ninh, Hưng Yên, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Vĩnh Long, TP Hồ Chí Minh, Hậu Giang,…;
– Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 4.260 ha (tăng 846 ha so với kỳ trước, giảm 9.455 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 3.027 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Khánh Hoà, Quảng Ngãi, Bình Định, Lâm Đồng, Long An, Bạc Liêu, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Tây Ninh, TP Hồ Chí Minh;
– Chuột: Diện tích nhiễm 9.741 ha (giảm 1.013 ha so với kỳ trước, tăng 4.387 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 218 ha; phòng trừ trong kỳ 1.868 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Thái Bình, Bắc Giang, Hà Nội, Thanh Hoá, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Bình Thuận, Khánh Hoà, Quảng Ngãi, An Giang, Hậu Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Long An, Đồng Nai…;
– Bọ trĩ: Diện tích nhiễm 2.541 ha (giảm 1.842 ha so với kỳ trước, tăng 1.112 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 1.653 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Quảng Ngãi, Bình Định, An Giang, Tây Ninh, Kiên Giang, Đồng Tháp, TP Hồ Chí Minh;
– Bệnh vàng lùn: Diện tích 2.219 ha (giảm 954 ha so với tuần trước); tỷ lệ bệnh phổ biến 5-10% số dảnh, nơi cao > 10% số dảnh với diện tích 368 ha. Bệnh xuất hiện tại các huyện Giồng Riềng, Châu Thành và Tân Hiệp của tỉnh Kiên Giang.
– Lúa cỏ: Hại diện hẹp tỷ lệ phổ biến 5-7%, cao 10-30% số dảnh. Diện tích nhiễm 175 ha (thấp hơn 71 ha so với kỳ trước, thấp hơn 994 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 20 ha, phòng trừ trong kỳ 151 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh Ninh Bình, Nam Định,…
Bảng tổng hợp kết quả phân tích mẫu giám định virus lùn sọc đen tại Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc- Cục Bảo vệ thực vật từ ngày 12-18/5/2023
Tỉnh |
Tổng số mẫu test |
Mẫu lúa |
Mẫu rầy |
Dương tính |
Dương tính |
Địa điểm phát hiện mẫu dương tính (xã- huyện) |
||
Mẫu lúa |
% |
Mẫu rầy |
% |
|||||
Hải Phòng |
684 |
0 |
684 |
0 |
0 |
50 |
7.31 |
Đại Hà– Kiến Thụy; An Tiến– An Lão; Tân Tiến và Ngọ Dương– An Dương |
Tổng |
684 |
0 |
684 |
0 |
0 |
50 |
7.31 |
|
III. DỰ BÁO SVGH CHỦ YẾU TRÊN CÂY LÚA:
- a) Các tỉnh Bắc Bộ:
– Rầy nâu- rầy lưng trắng: Dự kiến rầy cám lứa 3 nở rộ từ ngày 23/5; gây hại tăng trên lúa giai đoạn chắc xanh đến chín, nhất là trên các giống lúa nhiễm, chân ruộng trũng lưu nước và vùng nhiễm rầy hàng năm.
– Bệnh đạo ôn cổ bông: Tiếp tục hại trên các giống nhiễm, những diện tích lúa đã bị bệnh đạo ôn lá gây hại nặng.
Ngoài ra, các đối tượng sinh vật gây hại khác như: sâu đục thân 2 chấm gây bông bạc diện hẹp trên trà lúa trỗ muộn khoảng cuối tháng 5, mức độ hại phổ biến nhẹ – trung bình; sâu cuốn lá nhỏ hại diện hẹp trên lúa xuân muộn diện xanh tốt, trỗ muộn; bệnh khô vằn tiếp tục gây hại tăng trên trà lúa chính vụ – muộn; bệnh bạc lá phát sinh gây hại tăng trên trà lúa chính vụ – vụ muộn nhất là sau các cơn mưa giông; bệnh đen lép hạt,… hại cục bộ.
- b) Các tỉnh Bắc Trung Bộ
– Chuột: Hại tăng trên lúa Đông Xuân muộn tại Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh nhất là trên trên các chân ruộng gần làng, gò bãi,…; mức độ hại phổ biến nhẹ – trung bình, cục bộ hại nặng.
– Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Tiếp tục gây hại chủ yếu trên lúa Đông Xuân muộn, nhất là trên những chân ruộng bón phân không cân đối (thừa đạm, thiếu kali) do gặp điều kiện mưa rào, giông, gió lớn; mức độ hại phổ biến nhẹ – trung bình, cục bộ hại nặng.
Ngoài ra, các đối tượng sinh vật gây hại cuối vụ như rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh khô vằn, bệnh lem lép hạt, …..tiếp tục phát sinh và gây hại chủ yếu ở mức nhẹ – trung bình.
- c) Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
– Đồng bằng: Rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu đục thân 2 chấm, sâu cuốn lá nhỏ,…hại nhẹ – trung bình trên lúa Xuân Hè giai đoạn đứng cái – đòng trỗ.; Bọ trĩ, rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, sâu keo, bệnh đạo ôn lá,… hại nhẹ lúa Hè Thu sớm giai đoạn mạ – đẻ nhánh.
– Tây Nguyên: Bọ trĩ, sâu năn, bệnh đạo ôn lá, ốc bươu vàng…hại nhẹ trên lúa Hè Thu sớm; Chuột gây hại tăng trên lúa Xuân Hè giai đoạn đứng cái – đòng trỗ và lúa Hè Thu sớm giai đoạn mạ – đẻ nhánh, mức độ hại phổ biến nhẹ – trung bình.
- d) Các tỉnh Nam Bộ
– Rầy nâu: Trên đồng ruộng phổ biến rầy nâu tiếp tục nở, phổ biến tuổi 4-5, rải rác 1 số trưởng thành xuất hiện gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình trên trà lúa giai đoạn đòng trỗ. Đối với diện tích lúa nhiễm bệnh vàng lùn cần quản lý chặt nguồn rầy tại chỗ, không để rầy di chuyển truyền bệnh sang diện tích mới.
– Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá: Có khả năng bệnh tiếp tục phát triển trên trà lúa Hè Thu 2023, nhất là trên những ruộng gieo sạ không theo đúng lịch khuyến cáo của ngành nông nghiệp.
Ngoài ra cần lưu ý: Ốc bươu vàng gây hại trên các chân ruộng thấp, trũng, khó thoát nước mới xuống giống vụ Hè Thu 2023; Chuột gây hại trên trà lúa giai đoạn đòng-trỗ chín; Bệnh đạo ôn, bạc lá vi khuẩn hại trên trà lúa giai đoạn đẻ nhánh- trỗ.
Ngoài ra cần lưu ý: Chuột gây hại trên trà lúa giai đoạn đòng- trỗ chín; bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá vi khuẩn gây hại trên trà lúa đang ở giai đoạn đẻ nhánh- trỗ.
(Nguồn www.ppd.gov.vn, Theo Cục BVTV)