Tình hình sinh vật gây hại cây lúa (Từ ngày 12 tháng 04 đến ngày 18 tháng 04 năm 2024)

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG:

1. Tình hình thời tiết trong tuần: Theo Trung tâm Dự báo KT-TV Quốc gia.

1.1. Các tỉnh Bắc Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 27,60C;         Cao nhất: 37,70C;              Thấp nhất: 20,9 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 78,8 %;         Cao nhất: 91,5 %;             Thấp nhất: 48,0 %.

– Nhận xét: Trong kỳ có mưa nhỏ về đêm và sáng sớm, ngày nắng, nắng nóng gay gắt cục bộ ở một vài nơi.

–  Dự báo trong tuần tới:

+ Trung du miền núi phía Bắc: Ngày 19-25/4, có nắng nóng, riêng khu vực Tây Bắc có nơi nắng nóng gay gắt, chiều tối có mưa rào và dông vài nơi. Từ ngày 23, ngày 24/4 nắng nóng suy giảm, vùng núi giáp biên giới có khả năng xuất hiện mưa rải rác từ đêm 20/4 và ngày 21/4.

+ Đồng bằng Sông Hồng: Từ ngày 19-20/4, có nắng nóng, có nơi nắng nóng gay gắt. Từ ngày 21/4 nắng nóng suy giảm. Ngày 22- 23/4 có khả năng xuất hiện mưa rải rác.

1.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 27,6 0C;       Cao nhất: 36,4 0C;           Thấp nhất: 23,8 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 85,1 %;        Cao nhất: 90,9 %;            Thấp nhất: 75,5%.

– Nhận xét: Đầu đến giữa kỳ, trời có mưa dông vài nơi về chiều tối, ban ngày trời nắng nóng, có nơi nắng nóng gay gắt. Cuối kỳ ngày nắng, mưa xen kẽ, có nơi nắng nóng. 

– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 19-25/4, khu vực có mưa dông vài nơi về chiều tối, ban ngày trời nắng nóng, có nơi nắng nóng gay gắt; riêng ngày 23, ngày 24 nắng nóng suy giảm hơn ở các tỉnh từ Thanh Hóa đến Hà Tĩnh. 

1.3. Các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

a) Duyên hải Nam Trung B

Nhiệt độ:  Trung bình: 29,2 0C;        Cao nhất: 33,30C;            Thấp nhất: 25,2 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 78,4 %;         Cao nhất: 81,4 %;            Thấp nhất: 71,4%.

b) Tây Nguyên

Nhiệt độ:  Trung bình: 24,2 0C;         Cao nhất: 36,5 0C;           Thấp nhất: 13,90C;

Độ ẩm:     Trung bình: 75,7 %;          Cao nhất: 82,4 %;            Thấp nhất: 67,3 %.

– Nhận xét: Kỳ qua, khu khu vực Đồng Bằng và Tây Nguyên ngày nắng, đêm và sáng sớm có sương, rải rác có mưa ở một vài nơi. Nhìn chung, thời tiết thuận lợi cho việc thu hoạch lúa Đông Xuân, xuống giống lúa vụ Hè Thu sớm. Lúa Đông Xuân, lúa Hè Thu sớm, rau màu và một số cây trồng chính khác ở vùng chủ động nước tưới sinh trưởng phát triển khá thuận lợi.

– Dự báo trong tuần tới:

+ Duyên Hải Nam Trung Bộ: Từ ngày 19-25/4, các tỉnh phía Bắc khu vực (Đà Nẵng, Quảng Nam) ngày nắng nóng, có nơi nắng nóng gay gắt; các tỉnh phía Nam khu vực (Ninh Thuận, Khánh Hòa, Phú Yên) có mưa vài nơi, có nơi nắng nóng.

+ Tây Nguyên: Từ ngày 19-25/4, khu vực có nắng nóng, có nơi nắng nóng gay gắt; riêng ngày 20/4 có nắng nóng cục bộ, chiều tối có mưa rào và dông vài nơi.

1.4. Các tỉnh Nam Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 30,4 0C;        Cao nhất: 39,2 0C;            Thấp nhất: 25,30C;

Độ ẩm:     Trung bình: 71,9 %;         Cao nhất: 77,8 %;             Thấp nhất: 52,8 %.

– Nhận xét: Trong kỳ, phổ biến chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, ngày nắng nóng.

– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 19-25/4, ngày nắng nóng, cục bộ có nơi có nắng nóng gay gắt, chiều tối có mưa rào và dông vài nơi.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng

2.1. Các tỉnh Bắc Bộ

Lúa Đông Xuân 2023-2024: đã gieo, cấy được 703.049 ha/ 702.276 ha, đạt 100,11 % so với kế hoạch. Đến ngày 18/4/2024, có 8.411 ha lúa trỗ chiếm 01% diện tích. Cụ thể:

Vụ/ Trà lúa

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

Trà sớm

Đòng già – Trỗ

34.670

Trà chính vụ

Làm đòng

280.199

Trà muộn

Cuối đẻ nhánh – Phân hóa đòng

388.180

Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch)

703.049/ 702.276

2.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ

Lúa Đông Xuân 2023-2024: đã gieo, cấy 347.261 ha/ 345.659 ha, đạt 100,5% so với kế hoạch. Đến ngày 18/4/2024, có 194.466 ha lúa trỗ chiếm 56% diện tích. Cụ thể:

Vụ/ Trà lúa

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

Xuân sớm

Trỗ – Chín sáp

96.488

Chính vụ

Làm đòng – Trỗ

220.930

Xuân muộn

Đứng cái – Làm đòng

29.843

Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch) 

347.261/ 345.659

2.3. Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

– Lúa Đông Xuân 2023- 2024: Diện tích đã gieo cấy 326.654 ha/ 334.964 ha, đạt 98% so với kế hoạch. Đến ngày 18/4/2024, đã thu hoạch 189.343 ha, chiếm 58% diện tích gieo trồng. Cụ thể:

Khu vực

Trà

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Đồng Bằng

Sớm

Thu hoạch xong

0

23.800

Chính vụ

Chín – Thu hoạch

35.739

144.909

Muộn

Chắc xanh- Chín

27.021

 

Tây Nguyên

Sớm

Thu hoạch xong

 

19.242

Chính vụ

Chắc xanh – Chín- TH

51.453

1.392

Muộn

Trỗ – Ngậm sữa

23.098

 

Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch)

326.654/ 334.964

– Lúa Hè Thu 2024: Diện tích đã gieo cấy 7.387 ha, phổ biến giai đoạn xuống giống – mạ, tập trung tại Khánh Hòa, Bình Định, Lâm Đồng,…

2.4. Các tỉnh Nam Bộ

– Lúa Đông Xuân 2023-2024: Diện tích 1.570.380 ha/1.534.987 ha, đạt 102 % so với kế hoạch. Đến ngày 18/4/2024, đã thu hoạch 1.503.334 ha, chiếm 96 % diện tích gieo trồng. Cụ thể:

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Mạ

0

 

Đẻ nhánh

0

 

Đòng – Trỗ

420

 

Chín

66.626

 

Thu hoạch

 

1.503.334

Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch)

1.570.380/ 1.534.987

– Lúa Hè Thu 2024: Đến ngày 18/4/2024, đã gieo sạ 639.718 ha/ 1.427.846 ha, đạt 45 % so với kế hoạch. Cụ thể:

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích gieo cấy (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Mạ

245.049

 

Đẻ nhánh

262.836

 

Đòng- trỗ

76.701

 

Chín

46.144

 

Thu hoạch

 

8.988

Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch)

639.718/ 1.427.846

b) Diện tích cây trồng bị ảnh hưởng trong vụ

 

 

Vụ

Diện tích bị thiệt hại và khắc phục (ha)

Nguyên nhân

Giảm NS

10-30%

Giảm NS
30-70%

Mất trắng (>70%)

Đã gieo
cấy, dặm lại

Khô hạn (ha)

Ngập úng, đổ ngã

(ha)

Nhiễm mặn (ha)

Đông Xuân 2023-2024

1.179,1

655,01

44,99

 

1.597,6 (ST)

 

281,5 (KG, BT)

Tổng

1.179,1

655,01

44,99

 

1.597,6

 

281,5

Trong vụ Đông Xuân 2023-2024 đã có 1.879,1 ha lúa bị thiệt hại do khô hạn và nhiễm mặn trong đó:

+ 1.179,1 ha thiệt hại <30% trong đó tại Sóc Trăng 1.059,1 ha (do khô hạn) và tại Bến Tre 120 ha (do nhiễm mặn).

+ 655,01 ha thiệt hại 30-70% trong đó tại Sóc Trăng 493,51 ha (do khô hạn) và tại Kiên Giang 161,5 ha (do nhiễm mặn).

+44,99 ha thiệt hại >70 % do khô hạn tại Sóc Trăng.

– Ngoài ra trên cây trồng khác đã có 30 ha cây mía bị thiệt hại do khô hạn tại tỉnh Tây Ninh (trong đó mức độ ảnh hưởng <30% là 15 ha, 30-70% là 12 ha và >70% là 3 ha).

II. TÌNH HÌNH SVGH CHỦ YẾU:

–  Bệnh đạo ôn:                                

+ Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 7.347 ha (giảm 285 ha so với kỳ trước, giảm 637 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 465 ha; mất trắng 23 ha ở Nghệ An; phòng trừ trong kỳ 4.817 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Thái Bình, Bắc Ninh, Hải Phòng, Thanh Hoá, Nghệ An,  Quảng Bình, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Hậu Giang, Đồng Tháp, Long An, Đồng Nai, Sóc Trăng,…;

+ Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 651 ha (giảm 2.408 ha so với kỳ trước, tăng 205 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 12 ha; phòng trừ trong kỳ 2.613 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Gia Lai, Lâm Đồng, Bình Thuận, Sóc Trăng, Đồng Nai…;

+ Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá: Diện tích nhiễm 126 ha (tăng 93 ha so với tuần trước), chủ yếu nhiễm nhẹ; tỷ lệ bệnh phổ biến 2,5 – 5% dảnh. Phân bố chủ yếu tại tỉnh Kiên Giang.

– Rầy hại lúa: Diện tích nhiễm 2.126 ha (giảm 3.044 ha so với kỳ trước, giảm 298 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 21 ha; phòng trừ trong kỳ 3.950 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Yên Bái, Điện Biên, Quảng Ninh, Lai Châu, Bắc Kạn, Thái Bình, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Bình Thuận, Quảng Nam, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Tiền Giang, Đồng Nai, Đồng Tháp, Hậu Giang, Long An,…;

– Bọ phấn (rầy phấn trắng): Diện tích nhiễm 450 ha (tăng 245 ha so với tuần trước); mật độ phổ biến 1.500 – 3.000 con/m2. Phân bố chủ yếu tại tỉnh Long An,…;

– Sâu đục thân 2 chấm: Diện tích nhiễm 396 ha (giảm 40 ha so với kỳ trước, giảm 283 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 02 ha; phòng trừ trong kỳ 171 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Yên Bái, Điện Biên, Hòa Bình, Thanh Hoá, Khánh Hoà, Gia Lai, Đắk Lắk, Long An, Sóc Trăng,  Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Tháp…;

– Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 2.474 ha (giảm 55.188 ha so với kỳ trước, giảm 358 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 18 ha; phòng trừ trong kỳ 16.337 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Quảng Ninh, Bắc Ninh, Hải Phòng, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Đồng Tháp, Tiền Giang, Tây Ninh, Vĩnh Long, Hậu Giang, An Giang,…;

– Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm 1.203 ha (giảm 566 ha so với kỳ trước, tăng 354 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 29 ha; phòng trừ trong kỳ 5.520 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Phú Thọ, Lào Cai, Lai Châu,Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Sóc Trăng,  Tiền Giang, Đồng Tháp, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu…;

Bệnh đen lép hạt: Diện tích nhiễm 2.503 ha (giảm 3.096 ha so với kỳ trước, tăng 1.102 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 04 ha; phòng trừ trong kỳ 2.719 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Bình Thuận, Ninh Thuận, Phú Yên, Quảng Nam, Bình Định, Gia Lai, Lâm Đồng, Đồng Tháp, Sóc Trăng,…;

Bọ trĩ: Diện tích nhiễm 1.581 ha (tăng 1.040 ha so với kỳ trước, tăng 281 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 462 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: An Giang, Đồng Tháp, Tây Ninh, Vĩnh Long, Bạc Liêu, Hậu Giang,…;

– Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 4.105 ha (giảm 1.129 ha so với kỳ trước, giảm 319 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 1.155 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh phía Nam: Vĩnh Long, Hậu Giang, Đồng Tháp, Long An, Tây Ninh, An Giang, …;

– Chuột: Diện tích nhiễm 8.943 ha (giảm 607 ha so với kỳ trước, giảm 1.628 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 359 ha; phòng trừ trong kỳ 1.110 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Yên Bái, Hòa Bình, Thái Nguyên, Phú Thọ,  Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Khánh Hoà, Quảng Nam, Đắk Lắk, Gia Lai, Hậu Giang, Đồng Tháp, An Giang, Long An, Đồng Nai,…;

III. DỰ BÁO SVGH CHỦ YẾU TRÊN CÂY LÚA:

a) Các tỉnh Bắc Bộ:

– Bệnh đạo ôn: bệnh đạo ôn lá tiếp tục phát sinh và gây hại, nhất là trên các giống lúa nhiễm, những ruộng xanh tốt, bón thừa đạm trong điều kiện thời tiết thuận lợi; bệnh đạo ôn cổ bông phát sinh gây hại tăng trên các giống lúa nhiễm trỗ bông trong tháng 4, đặc biệt trên những ruộng đã nhiễm bệnh đạo ôn lá nặng (Điện Biên, Thái Bình, Hải Phòng, Bắc Ninh,….) nếu không chủ động phun phòng kịp thời.

– Sâu cuốn lá nhỏ: sâu non tiếp tục gây hại trên các trà lúa, nhất là trên những ruộng lúa xanh tốt; trưởng thành sâu cuốn lá nhỏ gia tăng từ ngày 20 đến cuối tháng 4/2024.

– Rầy nâu-rầy lưng trắng: tiếp tục gia tăng mật độ trên lúa sớm – chính vụ, mức độ hại phổ biến từ nhẹ đến trung bình.

– Sâu đục thân 2 chấm: sâu non tiếp tục gây dảnh héo diện hẹp trên lúa Đông Xuân sớm – chính vụ.

Ngoài ra, bệnh bạc lá, bệnh đốm sọc vi khuẩn, bệnh khô vằn, chuột, lúa cỏ …tiếp tục hại.

b) Các tỉnh Bắc Trung Bộ:

– Bệnh đạo ôn: Bệnh đạo ôn lá tiếp tục gây hại giảm dần, chuyển sang gây hại trên cổ lá và cổ lá đòng trên lúa Đông Xuân chính vụ – muộn. Bệnh đạo ôn cổ bông tiếp tục phát sinh gây hại tăng trên lúa Đông xuân sớm- chính vụ giai đoạn trỗ bông – ngậm sữa tại các tỉnh trong vùng (Thừa Thiên Huế, Quảng Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh,…); hại nặng cục bộ trên những diện tích đã nhiễm bệnh đạo ôn lá nặng, ruộng gieo trồng giống nhiễm, bón thừa đạm,..

Ngoài ra, các đối tượng khác như: rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh khô vằn, bệnh bạc lá- đốm sọc vi khuẩn, đen lép hạt,… tiếp tục phát triển và gây hại tăng trên lúa Đông Xuân giai đoạn trỗ bông – chắc xanh, đỏ đuôi; Chuột tiêp tục gây hại trên các trà lúa, hại nặng cục bộ trên lúa giai đoạn làm đòng- trỗ bông tại các tỉnh trong vùng; Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân 2 chấm, bệnh đốm nâu,… tiếp tục phát sinh cục bộ và gây hại chủ yếu ở mức nhẹ – trung bình.

c) Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

– Rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh khô vằn, bệnh đen lép hạt,… tiếp tục hại phổ biến nhẹ – trung bình, cục bộ hại năng trên lúa Đông Xuân chính vụ – muộn giai đoạn ngậm sữa – chắc xanh, đỏ đuôi chủ yếu tại các tỉnh Khánh Hòa, Phú Yên, Bình Định, Quảng Nam, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng,….; sâu đục thân 2 chấm, bệnh đạo ôn cổ bông,… tiếp tục phát sinh và gây hại chủ yếu ở mức nhẹ- trung bình trên lúa Đông Xuân muộn giai đoạn ngậm sữa.

– Bọ trĩ, ốc bươu vàng,…hại rải rác lúa Hè Thu sớm giai đoạn xuống giống – mạ.

– Chuột: tiếp tục gây hại trên các trà lúa, nhất là trên trà lúa Hè Thu sớm.

d) Các tỉnh Nam Bộ

– Rầy nâu: trên đồng phổ biến rầy tuổi 5- trưởng thành, gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh- đòng trỗ.

– Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá: Có khả năng tiếp tục gia tăng diện tích nhiễm trên lúa Hè Thu 2024, nhất là trên những ruộng gieo sạ không theo đúng lịch khuyến cáo của ngành nông nghiệp địa phương. Lưu ý: Tỉnh có diện tích nhiễm bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá (Kiên Giang,…) cần tiếp tục hướng dẫn nông dân nhận biết, nhổ bỏ tiêu huỷ các cây có biểu hiện nhiễm bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá trên đồng để giảm bớt nguồn bệnh và quản lý tốt nguồn rầy tại chỗ để hạn chế rầy di chuyển truyền bệnh sang diện tích mới.

Ngoài ra, cần chú ý: Chuột, bệnh đen lép hạt gây hại trên trà lúa giai đoạn trỗ chín; ốc bươu vàng gây hại trên lúa Hè Thu mới xuống giống <15 ngày sau sạ, nhất là ở những chân ruộng thấp, trũng, khó thoát nước.

(Nguồn www.ppd.gov.vn, Theo Cục BVTV)

Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Previous
Next

Từ ngày 02/01/2025-09/01/2025
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       5.650        5.407  -1.007 
Lúa thường tại kho       6.950        6.175  -1.292 
Lứt loại 1       9.650        8.692  -1.783 
Xát trắng loại 1      11.250      11.100  -1.910 
5% tấm     12.050      10.693  -1.014 
15% tấm     11.600      10.400  -1.042 
25% tấm     11.200      10.000  -1.075 
Tấm 1/2       7.050        6.943  -614 
Cám xát/lau       5.850        5.671  -50 

Tỷ giá

Ngày 15/01/2025
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,33
EUR Euro 0,97
IDR Indonesian Rupiah 16364,72
MYR Malaysian Ringgit 4,50
PHP Philippine Peso 58,49
KRW South Korean Won 1456,84
JPY Japanese Yen 156,62
INR Indian Rupee 86,41
MMK Burmese Kyat 2098,91
PKR Pakistani Rupee 278,49
THB Thai Baht 34,62
VND Vietnamese Dong 25384,64