I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG:
1. Tình hình thời tiết trong tuần: Theo Trung tâm dự báo KTTV Quốc gia.
1.1. Các tỉnh Bắc bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 15,7 0C; Cao nhất: 24,5 0C; Thấp nhất: 4,5 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 68,0 %; Cao nhất: 82,0 %; Thấp nhất: 49,0 %.
– Nhận xét: Trong kỳ ngày nắng, đêm không mưa, đêm và sáng trời rét. Vùng núi rét đậm, rét hại, có nơi xuất hiện băng giá và sương muối.
– Dự báo trong tuần tới:
+ Trung du miền núi phía Bắc: Từ ngày 17-23/01, mây thay đổi, có mưa nhỏ vài nơi, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ rải rác; riêng ngày 20-21/01 trưa chiều trời nắng. Trời rét, vùng núi có nơi rét đậm, rét hại, có khả năng xảy ra băng giá, sương muối.
+ Đồng Bằng Sông Hồng: Từ ngày 17-23/01, mây thay đổi, có mưa nhỏ vài nơi, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ rải rác; riêng ngày 20-21/01 trưa chiều trời nắng. Trời rét, có nơi rét đậm.
1.2. Các tỉnh Bắc Trung bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 17,5 0C; Cao nhất: 31,2 0C; Thấp nhất: 9,7 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 81,0 %; Cao nhất: 97,0 %; Thấp nhất: 66,0 %.
– Nhận xét: Trong kỳ trời mây thay đổi đến nhiều mây, có mưa nhẹ vài nơi, sáng sớm có sương mù nhẹ, trưa, chiều trời nắng.
– Dự báo thời tiết trong tuần tới: Từ ngày 17-23/01, khu vực có mưa vài nơi, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ rải rác; từ ngày 20/01 trưa chiều trời nắng. Trời rét.
1.3. Các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên
a) Duyên hải Nam Trung bộ (DHNTB):
Nhiệt độ: Trung bình: 22,3 0C; Cao nhất: 25,3 0C; Thấp nhất: 19,0 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 78,0 %; Cao nhất: 88,0 %; Thấp nhất: 66,0 %.
b) Tây Nguyên:
Nhiệt độ: Trung bình: 17,8 0C; Cao nhất: 26,7 0C; Thấp nhất: 9,7 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 85,0 %; Cao nhất: 94,0 %; Thấp nhất: 74,0 %.
– Nhận xét: Trong kỳ qua, khu vực Đồng bằng chịu ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường, ngày nắng nhẹ, rải rác có mưa vài nơi, đêm và sáng sớm có sương mù, trời se lạnh; Khu vực Tây Nguyên ngày nắng gián đoạn, đêm và sáng sớm trời rét, chiều tối có mưa rải rác vài nơi. Nhìn chung, thời tiết tuần qua không gây ảnh hưởng lớn đến thu hoạch lúa vụ Mùa, tiến độ xuống giống vụ Đông Xuân. Cây công nghiệp, rau màu và một số cây trồng chính khác sinh trưởng phát triển bình thường.
– Dự báo trong tuần tới:
+ Duyên Hải Nam Trung Bộ: Từ ngày 17-23/01, phổ biến có mưa rào và dông vài nơi, trời rét về đêm và sáng.
+ Tây Nguyên: Từ ngày 17-23/01, mây thay đổi, có mưa rào và dông vài nơi, ngày trời nắng.
1.4. Các tỉnh Nam bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 25,6 0C; Cao nhất: 33,6 0C; Thấp nhất: 17,6 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 73,8 %; Cao nhất: 86,0 %; Thấp nhất: 59 %.
– Nhận xét: Thời tiết khu vực Nam Bộ trong kỳ phổ biến có mưa rào và dông vài nơi, cục bộ có nơi mưa to.
– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 17-23/01, khu vực phổ biến có mưa rào và dông vài nơi, ngày nắng.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng
2.1. Các tỉnh Bắc bộ
Cây trồng |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích (ha) |
– Mạ chiêm xuân sớm |
Gieo – 3,4 lá |
8.706 |
– Lúa chiêm xuân sớm |
3-5 lá – đẻ nhánh |
21.841 |
2.2. Các tỉnh Bắc Trung bộ
– Lúa vụ Đông Xuân 2024-2025: Diện tích đã gieo, cấy 164.602 ha/ 343.938 ha, đạt 47,86 % so với kế hoạch. Cụ thể:
Vụ/ Trà lúa |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích hiện tại (ha) |
Trà sớm |
3 lá – đẻ nhánh |
31.110 |
Trà chính vụ |
Mới gieo, cấy |
133.493 |
Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch) |
164.602/ 343.938 |
2.3. Các tỉnh DHNTB và Tây Nguyên
– Lúa vụ Mùa 2024: Diện tích đã gieo cấy 98.071 ha. Đến ngày 16/01/2025, đã thu hoạch được 94.356 ha, chiếm 96,2 % diện tích gieo trồng. Cụ thể:
Khu vực |
Trà |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích hiện tại (ha) |
Diện tích đã thu hoạch (ha) |
Đồng bằng |
Sớm |
Thu hoạch xong |
0 |
9.202 |
Chính vụ |
Chín – Thu hoạch |
3.663 |
59.205 |
|
Tây Nguyên |
Sớm |
Thu hoạch xong |
0 |
18.482 |
Chính vụ |
Chín – Thu hoạch |
50 |
7.469 |
|
Tổng cộng |
98.071 |
– Lúa Đông Xuân 2024-2025: Diện tích đã gieo cấy 276.089 ha.
Khu vực |
Trà |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích gieo trồng (ha) |
Đồng bằng |
Sớm |
Đứng cái – Đòng, Trỗ |
41.606 |
Chính vụ |
Mạ – Đẻ nhánh rộ |
142.906 |
|
Muộn |
Sạ – Mạ |
27.158 |
|
Tây Nguyên |
Sớm |
Cuối đẻ nhánh – Làm đòng |
17.101 |
Chính vụ |
Mạ – Đẻ nhánh |
46.839 |
|
Muộn |
Sạ – Mạ |
480 |
|
Tổng cộng |
276.089 |
2.4. Các tỉnh Nam bộ
– Lúa Thu Đông, Mùa 2024: Diện tích đã gieo cấy 938.662 ha/ 776.831 ha, đạt 121% so với kế hoạch. Đến ngày 16/01/2025, đã thu hoạch 899.338 ha, chiếm 95,8 % diện tích gieo trồng. Cụ thể:
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích hiện tại (ha) |
Diện tích đã thu hoạch (ha) |
Mạ |
|
|
Đẻ nhánh |
|
|
Đòng – trỗ |
2.082 |
|
Chín |
37.242 |
|
Thu hoạch |
|
899.338 |
Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch) |
938.662/ 776.831 |
– Lúa Đông Xuân 2024-2025: Diện tích đã xuống giống 1.513.757 ha/ 1.477.610 ha, đạt 102,2 % so với kế hoạch. Cụ thể:
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích hiện tại (ha) |
Diện tích đã thu hoạch (ha) |
Mạ |
147.890 |
|
Đẻ nhánh |
507.983 |
|
Đòng – trỗ |
585.251 |
|
Chín |
168.353 |
|
Thu hoạch |
|
104.280 |
Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch) |
1.513.757/ 1.477.610 |
Diện tích cây trồng bị ảnh hưởng trong vụ
Vụ |
Diện tích bị thiệt hại và khắc phục (ha) |
Nguyên nhân |
|||
Giảm NS |
Mất trắng (>70%) |
Đã gieo |
Khô hạn, nhiễm mặn (ha) |
Ngập úng, đổ ngã |
|
Thu Đông- Mùa |
285,5 |
494,5 |
374 |
632,8 (KG) |
147,2 (KG, ST) |
Đông Xuân 2024-2025 |
182,6 |
38 |
5 |
0 |
220,6 (KG, ST) |
Tổng |
468,1 |
532,5 |
379 |
632,8 |
367,8 |
– Trong vụ Thu Đông – Mùa 2024: Đã có 780 ha lúa bị thiệt hại do nhiễm mặn, ngập úng, đổ ngã. Trong đó: 285,5 ha lúa bị thiệt hại 30-70%; 494,5 ha thiệt hại >70% tại tỉnh Kiên Giang và Sóc Trăng.
– Trong vụ Đông Xuân 2024-2025: Đã có 220,6 ha lúa bị thiệt hại do ngập úng, đổ ngã: Trong đó: 182,6 ha lúa bị thiệt hại 30-70%; 38 ha thiệt hại >70% tại tỉnh Sóc Trăng và Kiên Giang.
II. TÌNH HÌNH SVGH CHỦ YẾU:
1.1. Bệnh đạo ôn
– Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 18.504 ha (tăng 1.604 ha so với kỳ trước, giảm 2.105 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 28 ha; diện tích đã phòng trừ trong kỳ 8.160 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Gia Lai, Lâm Đồng, Long An, An Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp, Hậu Giang, Vĩnh Long.
– Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 1.461 ha (giảm 1.555 ha so với kỳ trước, giảm 3.873 ha so với CKNT); diện tích đã phòng trừ trong kỳ 303 ha. Phân bố chủ yếu tại tỉnh : Lâm Đồng, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Kiên Giang, Cà Mau, Vĩnh Long Tiền Giang, An Giang.
1.2. Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 5.914 ha (tăng 1.703 ha so với kỳ trước, giảm 892 ha so với CKNT); diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 2.868 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Gia Lai, Khánh Hòa, Quảng Ngãi, Lâm Đồng, An Giang, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Đồng Tháp,…
1.3. Rầy hại lúa: Diện tích nhiễm 3.894 ha (giảm 874 ha so với kỳ trước, giảm 3.937 ha so với CKNT); diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 1.043 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Lâm Đồng, Cần Thơ, Sóc Trăng, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Đồng Nai…;
1.4. Sâu đục thân 2 chấm: Diện tích nhiễm 1.225 ha (giảm 237 ha so với kỳ trước, tăng 650 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 20 ha; diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 911 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Gia Lai, Sóc Trăng, Hậu Giang, Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai, Kiên Giang,….
1.5. Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm 3.803 ha (tăng 506 ha so với kỳ trước, tăng 862 ha so với CKNT), diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 2.948 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Sóc Trăng, Kiên Giang, Long An, Đồng Tháp, Tây Ninh, Tiền Giang, …;
1.6. Bệnh đen lép hạt: Diện tích nhiễm 3.620 ha (giảm 4.380 ha so với kỳ trước, giảm 5.850 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 36 ha; diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 965 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Lâm Đồng, Sóc Trăng, Kiên Giang, Bạc Liêu, An Giang, Cà Mau, Đồng Tháp,…;
1.7. Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 11.954 ha (tăng 7.422 ha so với kỳ trước, tăng 7.388 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 158 ha; diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 17.280 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Thanh hóa, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Bình Thuận, Khánh Hòa, Quảng Ngãi, Bình Định, Quảng Nam, Lâm Đồng, Phú Yên, Long An, TP Hồ Chí Minh, Hậu Giang, Đồng Nai, Tây Ninh,…;
1.9. Chuột: Diện tích nhiễm 5.113 ha (tăng 554 ha so với kỳ trước, tăng 707 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 109 ha; diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 2.475 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Bắc Ninh, Phú Thọ, Khu 4, Bình Thuận, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Gia Lai, Quảng Nam, Lâm Đồng, Bình Định, Phú Yên, Bạc Liêu, Hồ Chí Minh, Long An, Đồng Nai, Sóc Trăng, Trà Vinh,…
1.10. Sâu năn (Muỗi hành): Diện tích nhiễm 4.326 ha (tăng 1.130 ha so với kỳ trước, giảm 243 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 100 ha; diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 114 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh ở tỉnh: Đồng Tháp, Long An, An Giang, Kiên Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu…;
III. DỰ BÁO SVGH CHỦ YẾU TRÊN CÂY LÚA:
a) Các tỉnh Bắc Bộ:
Trên Mạ chiêm xuân sớm và lúa gieo sạ: Ốc bươu vàng, chuột, tuyến trùng rễ,… tiếp tục hại, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình, hại nặng cục bộ.
b) Các tỉnh Bắc Trung Bộ:
– Chuột: tiếp tục phát sinh và gây hại tăng trên mạ, lúa mới gieo cấy, hại nặng cục bộ tại vùng gần gò bãi, nương máng, gò đống.
– Ốc bươu vàng: tiếp tục phát sinh gây hại tăng nhanh trên mạ, lúa mới gieo cấy tại các tỉnh trong vùng, hại nặng cục bộ tại vùng gần gò bãi, ao hồ, sông rạch.
– Bệnh đạo ôn lá: có khả năng phát sinh gây hại trên những trà lúa sớm giai đoạn đẻ nhánh tại các tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Quảng Bình.
c) Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên:
– Rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu đục thân hai chấm, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh đạo ôn, … tiếp tục gây hại trên lúa Đông Xuân sớm giai đoạn đứng cái – làm đòng -trỗ, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình;
– Bọ trĩ, ruồi đục nõn, bệnh nghẹt rễ,… gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình trên lúa Đông Xuân giai đoạn mạ – đẻ nhánh;
– Chuột: gây hại mạnh trên giống gieo lúa Đông Xuân muộn và lúa Đông Xuân sớm- chính vụ giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ ở ruộng ven làng, đồi gò, kênh mương;
– Ốc bươu vàng: tiếp tục lây lan theo nguồn nước và gia tăng gây hại trên lúa Đông Xuân muộn, mức độ hại phổ biến từ nhẹ- trung bình, hại nặng cục bộ.
d) Các tỉnh Nam bộ:
– Rầy nâu: rầy trên đồng phổ biến tuổi 4-5, xuất hiện gây hại ở mức nhẹ – trung bình trên trà lúa giai đoạn đòng trỗ.
– Hiện nay, thời tiết có mưa nắng xen kẽ, chênh lệch nhiệt độ ngày đêm cao là điều kiện thuận lợi cho các bệnh như bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá, bệnh đen lép hạt phát sinh và gây hại giai đoạn đẻ nhánh- đòng trỗ. Đặc biệt, những ruộng gieo trồng giống nhiễm, gieo sạ dày hoặc bón thừa phân đạm có nguy cơ bị hại nặng.
Bên cạnh đó, thời tiết se lạnh vào đêm, sáng sớm có sương mù nhẹ, ban ngày trời có nắng mưa xen kẽ và ẩm độ cao thuận lợi cho sâu năn (muỗi hành) phát triển mạnh, đặc biệt tại các tỉnh như Đồng Tháp, Long An, An Giang, Sóc Trăng, Kiên Giang, Hậu Giang, … Khuyến cáo bà con nông dân tăng cường kiểm tra đồng ruộng, theo dõi sát diễn biến của dịch hại để áp dụng các biện pháp phòng, chống kịp thời, hạn chế tối đa sự gia tăng diện tích nhiễm ngay từ đầu vụ.
Cần chú ý: Ốc bươu vàng gây hại trên các trà lúa mới xuống giống (< 15 ngày sau sạ), nhất là trên các chân ruộng thấp trũng, thoát nước kém; Chuột, sâu đục thân hai chấm gây hại trên lúa giai đoạn đòng trỗ – chín.
(Nguồn www.ppd.gov.vn, Theo Cục BVTV)