Tình hình sinh vật gây hại cây lúa (Từ ngày 10 tháng 01 đến ngày 16 tháng 01 năm 2025)

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG:

1. Tình hình thời tiết trong tuần: Theo Trung tâm dự báo KTTV Quốc gia.

1.1. Các tỉnh Bắc bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 15,7 0C;         Cao nhất: 24,5 0C;           Thấp nhất: 4,5 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 68,0 %;         Cao nhất: 82,0 %;            Thấp nhất: 49,0 %.

– Nhận xét: Trong kỳ ngày nắng, đêm không mưa, đêm và sáng trời rét. Vùng núi rét đậm, rét hại, có nơi xuất hiện băng giá và sương muối.

– Dự báo trong tuần tới:

+ Trung du miền núi phía Bắc: Từ ngày 17-23/01, mây thay đổi, có mưa nhỏ vài nơi, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ rải rác; riêng ngày 20-21/01 trưa chiều trời nắng. Trời rét, vùng núi có nơi rét đậm, rét hại, có khả năng xảy ra băng giá, sương muối.

+  Đồng Bằng Sông Hồng: Từ ngày 17-23/01, mây thay đổi, có mưa nhỏ vài nơi, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ rải rác; riêng ngày 20-21/01 trưa chiều trời nắng. Trời rét, có nơi rét đậm.

1.2. Các tỉnh Bắc Trung bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 17,5 0C;        Cao nhất: 31,2 0C;          Thấp nhất: 9,7 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 81,0 %;         Cao nhất: 97,0 %;          Thấp nhất: 66,0 %.

– Nhận xét: Trong kỳ trời mây thay đổi đến nhiều mây, có mưa nhẹ vài nơi, sáng sớm có sương mù nhẹ, trưa, chiều trời nắng.

– Dự báo thời tiết trong tuần tới: Từ ngày 17-23/01, khu vực có mưa vài nơi, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ rải rác; từ ngày 20/01 trưa chiều trời nắng. Trời rét.

1.3. Các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên

a) Duyên hải Nam Trung b (DHNTB):

Nhiệt độ:  Trung bình: 22,3 0C;       Cao nhất: 25,3 0C;          Thấp nhất: 19,0 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 78,0 %;        Cao nhất: 88,0 %;          Thấp nhất: 66,0 %.

b) Tây Nguyên:

Nhiệt độ:  Trung bình: 17,8 0C;       Cao nhất: 26,7 0C;         Thấp nhất: 9,7 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 85,0 %;        Cao nhất: 94,0 %;          Thấp nhất: 74,0 %.

– Nhận xét: Trong kỳ qua, khu vực Đồng bằng chịu ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường, ngày nắng nhẹ, rải rác có mưa vài nơi, đêm và sáng sớm có sương mù, trời se lạnh; Khu vực Tây Nguyên ngày nắng gián đoạn, đêm và sáng sớm trời rét, chiều tối có mưa rải rác vài nơi. Nhìn chung, thời tiết tuần qua không gây ảnh hưởng lớn đến thu hoạch lúa vụ Mùa, tiến độ xuống giống vụ Đông Xuân. Cây công nghiệp, rau màu và một số cây trồng chính khác sinh trưởng phát triển bình thường.

Dự báo trong tuần tới:

+ Duyên Hải Nam Trung Bộ: Từ ngày 17-23/01, phổ biến có mưa rào và dông vài nơi, trời rét về đêm và sáng.

+ Tây Nguyên: Từ ngày 17-23/01, mây thay đổi, có mưa rào và dông vài nơi, ngày trời nắng.

1.4. Các tỉnh Nam bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 25,6 0C;       Cao nhất: 33,6 0C;          Thấp nhất: 17,6 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 73,8 %;        Cao nhất: 86,0 %;           Thấp nhất: 59 %.

– Nhận xét: Thời tiết khu vực Nam Bộ trong kỳ phổ biến có mưa rào và dông vài nơi, cục bộ có nơi mưa to.

– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 17-23/01, khu vực phổ biến có mưa rào và dông vài nơi, ngày nắng.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng

2.1. Các tỉnh Bắc bộ

Cây trồng

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

– Mạ chiêm xuân sớm

Gieo – 3,4 lá

8.706

– Lúa chiêm xuân sớm

3-5 lá – đẻ nhánh

21.841

2.2. Các tỉnh Bắc Trung b

– Lúa vụ Đông Xuân 2024-2025: Diện tích đã gieo, cấy 164.602 ha/ 343.938 ha, đạt 47,86 % so với kế hoạch. Cụ thể:

Vụ/ Trà lúa

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Trà sớm

3 lá – đẻ nhánh

31.110

Trà chính vụ

Mới gieo, cấy

133.493

Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch)

164.602/ 343.938

2.3. Các tỉnh DHNTB và Tây Nguyên

– Lúa vụ Mùa 2024: Diện tích đã gieo cấy 98.071 ha. Đến ngày 16/01/2025, đã thu hoạch được 94.356 ha, chiếm 96,2 % diện tích gieo trồng. Cụ thể:

Khu vực

Trà

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Đồng bằng

Sớm

Thu hoạch xong

0

9.202

Chính vụ

Chín – Thu hoạch

3.663

59.205

Tây Nguyên

Sớm

Thu hoạch xong

0

18.482

Chính vụ

Chín – Thu hoạch

50

7.469

Tổng cộng

98.071

– Lúa Đông Xuân 2024-2025: Diện tích đã gieo cấy 276.089 ha.

Khu vực

Trà

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích gieo trồng (ha)

Đồng bằng

Sớm

Đứng cái – Đòng, Trỗ

41.606

Chính vụ

Mạ – Đẻ nhánh rộ

142.906

Muộn

Sạ – Mạ

27.158

Tây Nguyên

Sớm

Cuối đẻ nhánh – Làm đòng

17.101

Chính vụ

Mạ – Đẻ nhánh

46.839

Muộn

Sạ – Mạ

480

Tổng cộng

276.089

2.4. Các tỉnh Nam bộ

– Lúa Thu Đông, Mùa 2024: Diện tích đã gieo cấy 938.662 ha/ 776.831 ha, đạt 121% so với kế hoạch. Đến ngày 16/01/2025, đã thu hoạch 899.338 ha, chiếm 95,8 % diện tích gieo trồng. Cụ thể:

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Mạ

 

 

Đẻ nhánh

 

 

Đòng – trỗ

2.082

 

Chín

37.242

 

Thu hoạch

 

899.338

Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch)

938.662/ 776.831

– Lúa Đông Xuân 2024-2025: Diện tích đã xuống giống 1.513.757 ha/ 1.477.610 ha, đạt 102,2 % so với kế hoạch. Cụ thể:

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Mạ

147.890

 

Đẻ nhánh

507.983

 

Đòng – trỗ

585.251

 

Chín

168.353

 

Thu hoạch

 

104.280

Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch)

1.513.757/ 1.477.610

Diện tích cây trồng bị ảnh hưởng trong vụ

Vụ

Diện tích bị thiệt hại và khắc phục (ha)

Nguyên nhân

Giảm NS
30-70%

Mất trắng (>70%)

Đã gieo
cấy, dặm lại

Khô hạn, nhiễm mặn (ha)

Ngập úng, đổ ngã

Thu Đông- Mùa

285,5

494,5

374

632,8 (KG)

147,2

(KG, ST)

Đông Xuân 2024-2025

182,6

38

5

0

220,6

(KG, ST)

Tổng

468,1

532,5

379

632,8

367,8

– Trong vụ Thu Đông – Mùa 2024:  Đã có 780 ha lúa bị thiệt hại do nhiễm mặn, ngập úng, đổ ngã. Trong đó: 285,5 ha lúa bị thiệt hại 30-70%; 494,5 ha thiệt hại >70% tại tỉnh Kiên Giang và Sóc Trăng.

– Trong vụ Đông Xuân 2024-2025: Đã có 220,6 ha lúa bị thiệt hại do ngập úng, đổ ngã: Trong đó: 182,6 ha lúa bị thiệt hại 30-70%; 38 ha thiệt hại >70% tại tỉnh Sóc Trăng và Kiên Giang.

II. TÌNH HÌNH SVGH CHỦ YẾU:

1.1. Bệnh đạo ôn       

– Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 18.504 ha (tăng 1.604 ha so với kỳ trước, giảm 2.105 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 28 ha; diện tích đã phòng trừ trong kỳ 8.160 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Gia Lai, Lâm Đồng, Long An, An Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp, Hậu Giang, Vĩnh Long.

Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 1.461 ha (giảm 1.555 ha so với kỳ trước, giảm 3.873 ha so với CKNT); diện tích đã phòng trừ trong kỳ 303 ha. Phân bố chủ yếu tại tỉnh : Lâm Đồng,  Sóc Trăng, Bạc Liêu, Kiên Giang, Cà Mau, Vĩnh Long Tiền Giang, An Giang.

1.2. Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 5.914 ha (tăng 1.703 ha so với kỳ trước, giảm 892  ha so với CKNT); diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 2.868 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Gia Lai, Khánh Hòa, Quảng Ngãi, Lâm Đồng, An Giang, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Đồng Tháp,…

1.3. Rầy hại lúa: Diện tích nhiễm 3.894 ha (giảm 874 ha so với kỳ trước, giảm 3.937 ha so với CKNT); diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 1.043 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Lâm Đồng, Cần Thơ, Sóc Trăng, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Đồng Nai…;

1.4. Sâu đục thân 2 chấm: Diện tích nhiễm 1.225 ha (giảm 237 ha so với kỳ trước, tăng 650 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 20 ha; diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 911 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Gia Lai, Sóc Trăng, Hậu Giang, Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai, Kiên Giang,….

1.5. Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm  3.803  ha (tăng 506  ha so với kỳ trước, tăng 862 ha so với CKNT), diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 2.948  ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Sóc Trăng, Kiên Giang, Long An, Đồng Tháp, Tây Ninh, Tiền Giang, …;

1.6. Bệnh đen lép hạt: Diện tích nhiễm 3.620  ha (giảm 4.380  ha so với kỳ trước, giảm 5.850  ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 36 ha;  diện tích đã được phòng trừ trong kỳ  965 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Lâm Đồng, Sóc Trăng, Kiên Giang, Bạc Liêu, An Giang, Cà Mau, Đồng Tháp,…;

1.7. Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 11.954 ha (tăng 7.422 ha so với kỳ trước, tăng 7.388 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 158 ha; diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 17.280 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Thanh hóa, Hà Tĩnh,  Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Bình Thuận, Khánh Hòa, Quảng Ngãi, Bình Định, Quảng Nam, Lâm Đồng, Phú Yên, Long An, TP Hồ Chí Minh, Hậu Giang, Đồng Nai, Tây Ninh,…;

1.9. Chuột: Diện tích nhiễm 5.113 ha (tăng 554 ha so với kỳ trước, tăng 707 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 109 ha; diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 2.475 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Bắc Ninh, Phú Thọ, Khu 4, Bình Thuận, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Gia Lai, Quảng Nam, Lâm Đồng, Bình Định, Phú Yên, Bạc Liêu, Hồ Chí Minh, Long An, Đồng Nai, Sóc Trăng, Trà Vinh,…

1.10. Sâu năn (Muỗi hành): Diện tích nhiễm 4.326 ha (tăng 1.130 ha so với kỳ trước, giảm 243 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 100 ha; diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 114 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh ở tỉnh: Đồng Tháp, Long An, An Giang, Kiên Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu…;

III. DỰ BÁO SVGH CHỦ YẾU TRÊN CÂY LÚA:

a) Các tỉnh Bắc Bộ:

Trên Mạ chiêm xuân sớm và lúa gieo sạ: Ốc bươu vàng, chuột, tuyến trùng rễ,… tiếp tục hại, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình, hại nặng cục bộ.

b) Các tỉnh Bắc Trung Bộ:

– Chuột: tiếp tục phát sinh và gây hại tăng trên mạ, lúa mới gieo cấy, hại nặng cục bộ tại vùng gần gò bãi, nương máng, gò đống.

– Ốc bươu vàng: tiếp tục phát sinh gây hại tăng nhanh trên mạ, lúa mới gieo cấy tại các tỉnh trong vùng, hại nặng cục bộ tại vùng gần gò bãi, ao hồ, sông rạch.

– Bệnh đạo ôn lá: có khả năng phát sinh gây hại trên những trà lúa sớm giai đoạn đẻ nhánh tại các tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Quảng Bình.

c) Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên:

– Rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu đục thân hai chấm, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh đạo ôn, … tiếp tục gây hại trên lúa Đông Xuân sớm giai đoạn đứng cái – làm đòng -trỗ, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình;

Bọ trĩ, ruồi đục nõn, bệnh nghẹt rễ,… gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình trên lúa Đông Xuân giai đoạn mạ – đẻ nhánh;

– Chuột: gây hại mạnh trên giống gieo lúa Đông Xuân muộn và lúa Đông Xuân sớm- chính vụ giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ ở ruộng ven làng, đồi gò, kênh mương;

– Ốc bươu vàng: tiếp tục lây lan theo nguồn nước và gia tăng gây hại trên lúa Đông Xuân muộn, mức độ hại phổ biến từ nhẹ- trung bình, hại nặng cục bộ.

d) Các tỉnh Nam bộ:

– Rầy nâu: rầy trên đồng phổ biến tuổi 4-5, xuất hiện gây hại ở mức nhẹ – trung bình trên trà lúa giai đoạn đòng trỗ.

– Hiện nay, thời tiết có mưa nắng xen kẽ, chênh lệch nhiệt độ ngày đêm cao là điều kiện thuận lợi cho các bệnh như bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá, bệnh đen lép hạt phát sinh và gây hại giai đoạn đẻ nhánh- đòng trỗ. Đặc biệt, những ruộng gieo trồng giống nhiễm, gieo sạ dày hoặc bón thừa phân đạm có nguy cơ bị hại nặng.

 Bên cạnh đó, thời tiết se lạnh vào đêm, sáng sớm có sương mù nhẹ, ban ngày trời có nắng mưa xen kẽ và ẩm độ cao thuận lợi cho sâu năn (muỗi hành) phát triển mạnh, đặc biệt tại các tỉnh như Đồng Tháp, Long An, An Giang, Sóc Trăng, Kiên Giang, Hậu Giang, … Khuyến cáo bà con nông dân tăng cường kiểm tra đồng ruộng, theo dõi sát diễn biến của dịch hại để áp dụng các biện pháp phòng, chống kịp thời, hạn chế tối đa sự gia tăng diện tích nhiễm ngay từ đầu vụ.

Cần chú ý: Ốc bươu vàng gây hại trên các trà lúa mới xuống giống (< 15 ngày sau sạ), nhất là trên các chân ruộng thấp trũng, thoát nước kém; Chuột, sâu đục thân hai chấm gây hại trên lúa giai đoạn đòng trỗ – chín.

 (Nguồn www.ppd.gov.vn, Theo Cục BVTV)

Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Hong Kong SAR, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Hong Kong SAR, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Hong Kong SAR, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Hong Kong SAR, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Hong Kong SAR, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Hong Kong SAR, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Hong Kong SAR, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Previous
Next
Ngày 10/10/2025
Quốc gia  Loại gạo Giá
(USD/tấn)
+/
 Min Max 
 Việt Nam Gạo thơm 5% tấm 430 450
 Jasmine 486 490
 100% tấm 310 314 -2
 Thái Lan 5% tấm 336 340
 100% tấm 317 321
 Ấn Độ 5% tấm 364 368 -1
 100% tấm 321 325
 Pakistan 5% tấm 348 352
 100% tấm 309 313
 Miến Điện 5% tấm 324 328

Từ ngày 25/09/2025-02/10/2025
(đồng/kg)
Loại Hàng Giá Cao Nhất Giá Bình Quân +/- Tuần Trước
Lúa tươi tại ruộng  
Lúa thơm 5.950 5.657 36
Lúa thường 5.350 5.257 -29
Gạo nguyên liệu      
Lứt loại 1 9.050 8.492 -92
Lứt loại 2 8.275 8.171 -29
Xát trắng loại 1  10.450 9.840 -50
Xát trắng loại 2  9.150 9.150 -75
Phụ phẩm      
Tấm 1/2 7.600         7.393 50
Cám xát/lau 6.700 6.550 79

 

Tỷ giá

Ngày 10/10/2025
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,13
EUR Euro 0,87
IDR Indonesian Rupiah 16.602,03
MYR Malaysian Ringgit 4,22
PHP Philippine Peso 58,40
KRW South Korean Won 1.423,85
JPY Japanese Yen 153,06
INR Indian Rupee 88,86
MMK Burmese Kyat 2.099,36
PKR Pakistani Rupee 283,30
THB Thai Baht 32,71
VND Vietnamese Dong 26.271,65