Tình hình sinh vật gây hại cây lúa (Từ ngày 09 tháng 02 đến ngày 15 tháng 02 năm 2024)

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG:

1. Tình hình thời tiết trong tuần: Theo Trung tâm Dự báo KT-TV Quốc gia.

1.1. Các tỉnh Bắc Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 17,10C;         Cao nhất: 30 0C;            Thấp nhất: 10,4 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 75 %;            Cao nhất: 92,4 %;             Thấp nhất: 57%.

– Nhận xét: Đầu kỳ do ảnh hưởng của không khí lạnh đêm và sáng có sương mù, trời rét; giữa đến cuối kỳ ngày nắng ấm.

–  Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 16-21/02, có mưa vài nơi, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ rải rác, trưa chiều trời nắng, đêm và sáng trời rét; riêng từ ngày 18-20/2 đêm và sáng trời lạnh.

1.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 18,4 0C;        Cao nhất: 25 0C;           Thấp nhất: 13,4 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 86 %;            Cao nhất: 96,1%;          Thấp nhất: 77,6%.

– Nhận xét: Đầu kỳ có mưa, mưa rào rải rác, cục bộ có mưa to và dông. Cuối kỳ có mưa vài nơi, đêm và sáng có khả năng xuất hiện sương mù và sương mù nhẹ rải rác, ngày trời có nắng. Đêm và sáng trời rét.

– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 16-21/02, khu vực có mưa vài nơi, đêm và sáng trời lạnh.

1.3. Các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

  1. a) Duyên hải Nam Trung B

Nhiệt độ:  Trung bình: 24,3 0C;        Cao nhất: 29,80C;           Thấp nhất: 21,5 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 83%;             Cao nhất: 88,5 %;           Thấp nhất: 78%.

  1. b) Tây Nguyên

Nhiệt độ:  Trung bình: 20,3 0C;         Cao nhất: 31,7 0C;        Thấp nhất: 120C;

Độ ẩm:     Trung bình: 81 %;             Cao nhất: 87,3%;          Thấp nhất: 76,5 %.

– Nhận xét: Kỳ qua, khu vực Đồng bằng và Tây Nguyên ngày nắng, đêm và sáng sớm trời se lạnh, có sương mù và mưa rải rác vài nơi. Nhìn chung, thời tiết thuận lợi cho quá trình xuống giống rau màu và chăm sóc lúa Đông Xuân. Các cây trồng chính khác sinh trưởng phát triển bình thường.

– Dự báo trong tuần tới:

+ Duyên Hải Nam Trung Bộ: Từ ngày 16-21/02, đêm có mưa rào vài nơi, ngày nắng.

+ Tây Nguyên: Từ ngày 16-21/02, đêm có mưa rào vài nơi, ngày nắng.

1.4. Các tỉnh Nam Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 28 0C;         Cao nhất: 36,5 0C;          Thấp nhất: 21,50C;

Độ ẩm:     Trung bình: 69,7 %;       Cao nhất: 82,5 %;           Thấp nhất: 55 %.

– Nhận xét: Trong kỳ phổ biến ngày nắng, chiều tối có mưa vài nơi.

– Dự báo trong tuần tới:

+ Đông Nam Bộ: Từ ngày 16-21/02, đêm có mưa rào vài nơi, ngày nắng, riêng miền Đông có nơi nắng nóng.

+ Tây Nam Bộ: Từ ngày 16-22/02, ngày nắng, chiều tối có mưa vài nơi.

  1. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng

2.1. Các tỉnh Bắc Bộ

Hiện nay lúa chiêm xuân sớm đã gieo, cấy được 142.136 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Thái Bình, Phú Thọ, Bắc Ninh, Hải Dương, Ninh Bình, Tuyên Quang, Yên Bái, Hà Giang, Yên Bái…. Cụ thể:

Vụ/ Trà lúa

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

– Lúa cấy

Cấy – bén rễ, hồi xanh

Đẻ nhánh – đẻ nhánh rộ

133.234

– Lúa sạ

3-5 lá, đẻ rộ

8.902

Tổng cộng

142.136

2.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ

Lúa Xuân diện tích gieo, cấy được 344.348 ha/ 345.659 ha, đạt 99,62 % so với kế hoạch, cụ thể:

Vụ/ Trà lúa

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

Xuân sớm

Đẻ nhánh

96.488

Chính vụ

Bén rễ, hồi xanh – đẻ nhánh

220.930

Xuân muộn

Mới cấy – bén rễ

26.930

Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch) 

344.348/ 345.659

2.3. Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

– Lúa Đông Xuân 2023- 2024: Diện tích đã gieo cấy 319.452 ha/ 334.964 ha, đạt 95,3 % so với kế hoạch. Cụ thể:

Khu vực

Trà

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại
 (ha)

Đồng Bằng

Sớm

Đòng trỗ – Ngậm sữa

23.800

Chính vụ

Đứng cái – Làm đòng

180.647

Muộn

Mạ – Đẻ nhánh

26.681

Tây Nguyên

Sớm

Đứng cái – Làm đòng

19.242

Chính vụ

Đẻ nhánh rộ

52.846

Muộn

Sạ – Mạ

16.236

Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch)

319.452/ 334.964

2.4. Các tỉnh Nam Bộ

– Lúa Đông Xuân 2023-2024: Đã xuống giống 1.570.765 ha/1.535.638 ha, đạt 102 % so với kế hoạch. Đến ngày 15/02/2024, đã thu hoạch 201.157 ha, chiếm 13% diện tích gieo trồng. Cụ thể:

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Mạ

19.076

 

Đẻ nhánh

150.157

 

Đòng – trỗ

731.368

 

Chín

469.007

 

Thu hoạch

 

201.157

Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch)

1.570.765/ 1.535.638

– Lúa Hè Thu 2024:  Đến ngày 15/2/2024, diện tích đã xuống giống 56.520 ha, tập trung tại các tỉnh Long An, Đồng Tháp, Vĩnh Long,… Cụ thể:

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích gieo cấy (ha)

Diện tích thu hoạch (ha)

Mạ

35.590

 

Đẻ nhánh

20.930

 

Tổng cộng

56.520

 

II. TÌNH HÌNH SVGH CHỦ YẾU:

–  Bệnh đạo ôn:                                

+ Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 20.452 ha (tăng 2.534 ha so với kỳ trước, tăng 2.188 ha so với CKNT),  nhiễm nặng 19 ha, phòng trừ trong kỳ 12.147 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Nghệ An, Quảng Bình, Bình Thuận, Khánh Hoà, Quảng Ngãi, Ninh Thuận, Phú Yên, Bình Định, Gia Lai, Bạc Liêu, Long An, Kiên Giang, Sóc Trăng, Hậu Giang, An Giang …;

+ Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 2.964 ha (giảm 609 ha so với kỳ trước, giảm 4.900 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 4.048 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh phía Nam: Vĩnh Long, Kiên Giang, Bạc Liêu, Hậu Giang,  Tiền Giang, Cần Thơ,…;

– Rầy hại lúa: Diện tích nhiễm 11.377 ha (tăng 8.933 ha so với kỳ trước, tăng 4.885 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 102 ha; phòng trừ trong kỳ 3.585 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh phía Nam: Bạc Liêu, Long An, Đồng Tháp, Tiền Giang, Sóc Trăng, An Giang, …;

– Bọ phấn (rầy phấn trắng): Diện tích nhiễm bọ phấn 18.078 ha (tăng 613 ha so với tuần trước); mật độ phổ biến 2.000 – 4.000 con/m2. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh phía Nam: Bạc Liêu, Kiên Giang, An Giang, Cần Thơ, Long An, Đồng Tháp, …

– Sâu đục thân 2 chấm: Diện tích nhiễm 1.230 ha (giảm 164 ha so với kỳ trước, giảm 338 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 07 ha; phòng trừ trong kỳ 544 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Khánh Hoà, Gia Lai, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Hậu Giang, Bà Rịa Vũng Tàu, …;

– Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 5.095 ha (tăng 534 ha so với kỳ trước, giảm 3.125 ha so với CKNT); nhiễm nặng 1 ha,  phòng trừ trong kỳ 2.670 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Khánh Hoà, Quảng Ngãi, Gia Lai, Đắk Lắk, An Giang, Sóc Trăng, Tây Ninh, Hậu Giang, Trà Vinh, Bạc Liêu, …;

– Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm 1.007 ha (tăng 2.549 ha so với kỳ trước, tăng 460 ha so với CKNT), nhiễm nặng 500 ha; phòng trừ trong kỳ 5.696 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh phía Nam: Bạc Liêu, Sóc Trăng, Đồng Tháp, Trà Vinh, Kiên Giang, Hậu Giang,…;

Bệnh đen lép hạt: Diện tích nhiễm 13.463 ha (tăng 6.443 ha so với kỳ trước, giảm 348 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 7.673 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh phía Nam: Bạc Liêu, Kiên Giang, Vĩnh Long, Hậu Giang, Sóc Trăng, An Giang, …;

Bọ trĩ: Diện tích nhiễm 1.415 ha (tăng 216 ha so với kỳ trước, tăng 402 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 03 ha; phòng trừ trong kỳ 1.039 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Hà Tĩnh, Quảng Bình, Bình Thuận, Khánh Hòa, Quảng Ngãi, Phú Yên, Quảng Nam, Đắk Lắk, Gia Lại, Lâm Đồng, Sóc Trăng, Long An, Tây Ninh, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước,…;

Sâu năn (Muỗi hành): Diện tích nhiễm 10.185 ha (giảm 245 ha so với kỳ trước,  tăng 9.074 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 2.380 ha; phòng trừ trong kỳ 6.571 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh phía Nam: Long An, Đồng Tháp, Bạc Liêu, Sóc Trăng…;

– Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 5.279 ha (tăng 1.154 ha so với kỳ trước, giảm 6.594 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 101 ha; phòng trừ trong kỳ 13.699 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Phú Thọ, Hà Nội, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Quảng Bình, Quảng Trị, Bình Thuận, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Đắk Lắk, Gia Lai, Lâm Đồng, Sóc Trăng, Tp. HCM, Long An, Đồng Nai,…;

– Chuột: Diện tích nhiễm 8.519 ha (tăng 932 ha so với kỳ trước, giảm 3.759 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 69 ha; phòng trừ trong kỳ 25.495 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Khánh Hoà, Quảng Ngãi, Bình Thuận, Bình Định, Phú Yên, Quảng Nam, Đà Nẵng,  Đắk Lắk, Gia Lai, Hậu Giang, Bạc Liêu, An Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long,…

 

III. DỰ BÁO SVGH CHỦ YẾU TRÊN CÂY LÚA:

a) Các tỉnh Bắc Bộ:

Các đối tượng sinh vật gây hại chính: Ốc bươu vàng, chuột, tuyến trùng rễ, bọ trĩ, bệnh nghẹt rễ,.. tiếp tục hại tăng trên lúa sạ và lúa cấy; sâu đục thân 2 chấm tiếp tục gây dảnh héo trên lúa chiêm xuân sớm; rầy nâu – rầy lưng trắng, sâu cuốn lá nhỏ hại nhẹ.

b) Các tỉnh Bắc Trung Bộ:

– Các đối tượng: Ốc bươu vàng, chuột, bọ trĩ … tiếp tục phát sinh gây hại tăng trên mạ, lúa mới gieo tại các tỉnh trong vùng, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình, cục bộ hại nặng.

Bệnh đạo ôn lá: phát sinh gây hại nhẹ trên lúa trà sớm tại các tỉnh vùng Thừa Thiên Huế, Quảng Bình, Nghệ An,….).

c) Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

– Đồng bằng:

+ Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân hai chấm, rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá,…phát sinh gây hại trên lúa Đông Xuân sớm giai đoạn trỗ – ngậm sữa; mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình.

+ Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân 2 chấm,…hại phổ biến nhẹ – trung bình; bệnh đạo ôn lá tiếp tục phát sinh, gây hại tăng trên lúa Đông Xuân trà chính vụ giai đoạn đẻ nhánh – đứng cái trong điều kiện thời tiết ngày nắng, đêm và sáng sớm có sương mù. Ngoài ra, bọ trĩ, ruồi đục nõn, sâu năn.. gây hại rải rác trên các trà lúa muộn giai đoạn mạ – đẻ nhánh.

– Tây Nguyên:

+ Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân 2 chấm, bệnh đạo ôn lá, bệnh đốm nâu,… gây hại phổ biến nhẹ – trung bình trên lúa Đông Xuân sớm giai đoạn đứng cái – làm đòng.

+ Bọ trĩ, tuyến trùng, bệnh nghẹt rễ,… hại chủ yếu nhẹ- trung bình trên lúa giai đoạn mạ – đẻ nhánh.

Ngoài ra, cần lưu ý Chuột gây tăng trên các trà lúa, gây hại nặng cục bộ trên lúa gieo thẳng và lúa Đông Xuân giai đoạn đẻ nhánh – đứng cái; Ốc bươu vàng tiếp tục lây lan theo nguồn nước, hại nặng cục bộ lúa Đông Xuân muộn giai đoạn Mạ, đặc biệt tại các vùng trũng.

d) Các tỉnh Nam Bộ

– Rầy nâu: kỳ tới trên đồng ruộng có hiện tượng rầy gối lứa, phổ biến tuổi 2-4, mức độ hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình, cục bộ hại nặng. Khuyến cáo các tỉnh trong vùng thăm đồng quan sát kỹ gốc lúa, nếu thấy rầy cám nở với mật độ cao có thể sử dụng một trong những loại thuốc BVTV chống lột xác nằm trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam để phun trừ, không để rầy gây hại làm ảnh hưởng đến năng suất lúa.

Bệnh đạo ôn: thời tiết trong khu vực thời gian tới có sương mù vào sáng sớm, đêm và sáng trời se lạnh là điều kiện thuận lợi cho bệnh tiếp tục phát sinh, phát triển và gây hại mạnh, nhất là trên những ruộng gieo trồng giống nhiễm, gieo sạ dày và sử dụng phân bón không hợp lý.

– Bệnh bạc lá, bệnh đen lép hạt: tiếp tục phát triển và gây hại trên trà lúa giai đoạn trỗ bông, nhất là những ruộng gieo trồng giống nhiễm, gieo sạ dầy, sử dụng phân bón không hợp lý và điều kiện thời tiết ẩm độ cao.

– Khuyến cáo thăm đồng thường xuyên để nắm bắt chính xác diễn biến của rầy phấn trắng (bọ phấn) gây hại trên đồng ruộng và kịp thời đưa ra biện pháp phòng chống hiệu quả; tiếp tục theo dõi sát diễn biến của sâu năn (muỗi hành), đặc biệt trên các trà lúa đang ở giai đoạn mạ-đẻ nhánh để có biện pháp quản lý kịp thời.

Ngoài ra, cần chú ý Chuột gây hại trên lúa giai đoạn đòng trỗ – chín. Khuyến cáo các địa phương áp dụng các biện pháp diệt chuột mang tính cộng đồng, triển khai trên diện rộng để đạt hiệu quả cao.

(Nguồn www.ppd.gov.vn, Theo Cục BVTV)

Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Previous
Next

Từ ngày 23/01/2025-06/02/2025
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       5.550        5.379  +93 
Lúa thường tại kho       6.950        6.725  +100 
Lứt loại 1       9.950        8.892  – 
Xát trắng loại 1      11.250      10.880  -50 
5% tấm     12.050      10.014  -568 
15% tấm     11.650        9.808  -508 
25% tấm     10.000        9.058  -892 
Tấm 1/2       7.050        6.750  +14 
Cám xát/lau       5.650        5.464  -100 

Tỷ giá

Ngày 10/02/2025
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,30
EUR Euro 0,97
IDR Indonesian Rupiah 16343,80
MYR Malaysian Ringgit 4,47
PHP Philippine Peso 58,12
KRW South Korean Won 1451,29
JPY Japanese Yen 151,73
INR Indian Rupee 87,46
MMK Burmese Kyat 2099,10
PKR Pakistani Rupee 279,44
THB Thai Baht 33,89
VND Vietnamese Dong 25388,46