Tình hình sinh vật gây hại cây lúa (Từ ngày 05 tháng 01 đến ngày 11 tháng 01 năm 2024)

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG:

1. Tình hình thời tiết trong tuần: Theo Trung tâm Dự báo KT-TV Quốc gia.

1.1. Các tỉnh Bắc Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 20,6 0C;         Cao nhất: 26,7 0C;            Thấp nhất: 13,5 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 82 %;            Cao nhất: 92,4%;               Thấp nhất: 69,5%.

– Nhận xét: Trong kỳ do ảnh hưởng của không khí lạnh, đêm và sáng trời rét, có mưa nhỏ vài nơi, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ.

–  Dự báo trong tuần tới:

+ Trung du miền núi phía Bắc: Trong kỳ, khu vực phổ biến có mưa, mưa nhỏ rải rác; riêng thời kỳ từ đêm 12-13/01 và ngày 16-17/01 có mưa rào và dông rải rác; đêm và sáng sớm trời rét. Từ ngày 18/01, có mưa nhỏ vài nơi, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ rải rác.

+ Đồng bằng sông Hồng: Từ ngày 12-18/01, khu vực có mưa và mưa nhỏ vài nơi, riêng các ngày 12-13/01 và 16-17/01 có mưa rào và dông rải rác; đêm và sáng sớm trời rét. Từ ngày 18/01, khu vực có mưa nhỏ vài nơi, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ rải rác.

1.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 22 0C;          Cao nhất: 27,8 0C;           Thấp nhất: 16,8 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 89 %;           Cao nhất: 93,3%;             Thấp nhất: 84,3%.

– Nhận xét: Trong kỳ có mưa vài nơi, các tỉnh phía Bắc khu vực sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ rải rác; riêng các tỉnh phía Nam khu vực có mưa, mưa rào rải rác. Đêm và sáng trời lạnh, riêng các tỉnh phía Bắc khu vực có nơi trời rét.

– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 12-18/01, khu vực có mưa, mưa rào rải rác, đêm và sáng sớm trời rét; riêng Thanh Hóa-Nghệ An từ đêm ngày 12-14/01 trời rét, sau có mưa vài nơi, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ rải rác.

1.3. Các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

  1. a) Duyên hải Nam Trung B

Nhiệt độ:  Trung bình: 25 0C;           Cao nhất: 28,20C;          Thấp nhất: 22,1 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 77%;             Cao nhất: 80,5 %;          Thấp nhất: 68,3%.

 

  1. b) Tây Nguyên

Nhiệt độ:  Trung bình: 20,2 0C;       Cao nhất: 29,6 0C;           Thấp nhất: 12,20C;

Độ ẩm:      Trung bình: 82 %;          Cao nhất: 87,1 %;           Thấp nhất: 73,3 %.

– Nhận xét: Kỳ qua khu vực Đồng bằng do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường, ngày nắng nhẹ, nhiều mây, trời se lạnh có mưa rải rác vài nơi; Khu vực Tây Nguyên trời nắng, đêm và sáng sớm trời lạnh, có sương mù rải rác. Nhìn chung thời tiết không ảnh hưởng lớn đến quá trình thu hoạch lúa Mùa, xuống giống vụ Đông Xuân và rau màu ở một số tỉnh. Lúa Thu Đông, lúa Đông Xuân, rau màu và một số cây trồng chính khác sinh trưởng phát triển bình thường.

– Dự báo trong tuần tới:

+ Duyên Hải Nam Trung Bộ: Từ ngày 12-18/01, có mưa vài nơi, ngày nắng; riêng thời kỳ từ 14-16/01 có mưa, mưa rào rải rác.

+ Tây Nguyên: Ngày nắng, chiều tối có mưa vài nơi. Đêm và sáng trời lạnh.

1.4. Các tỉnh Nam Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 27,5 0C;         Cao nhất: 35,2 0C;          Thấp nhất: 23,10C;

Độ ẩm:     Trung bình: 77,2 %;          Cao nhất: 83,8%;            Thấp nhất: 67,8 %.

– Nhận xét: Thời tiết khu vực Nam Bộ trong kỳ phổ biến ngày nắng gián đoạn, chiều tối và tối có mưa rào và dông vài nơi.

– Dự báo trong tuần tới: Ngày nắng, chiều tối có mưa vài nơi.

  1. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng

2.1. Các tỉnh Bắc Bộ

Hiện nay lúa chiêm xuân sớm đã gieo, cấy được 6.116 ha; Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Thái Bình, Phú Thọ, Bắc Ninh, Hải Dương, Ninh Bình, Tuyên Quang,…; cụ thể:

Vụ/ Trà lúa

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

– Mạ chiêm xuân sớm

Gieo, 3-5 lá

2.495

– Lúa chiêm xuân sớm

Cấy – hồi xanh, đẻ nhánh

384

– Lúa sạ

Gieo, 3-5 lá, đẻ nhánh

3.237

2.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ

Lúa Xuân sớm diện tích gieo, cấy được 29.949 ha; giai đoạn sinh trưởng: mạ từ gieo- cấy, lúa sạ từ gieo – 5 lá;  phân bố chủ yếu tại tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.

2.3. Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

– Lúa vụ Mùa 2023:  Diện tích 81.957 ha, phân bố chủ yếu tại các tỉnh Lâm Đồng, Bình Định, Ninh Thuận, Bình Thuận, Phú Yên, Khánh Hòa,…. Đến ngày 11/01/2024, đã thu hoạch được 73.706 ha, chiếm 90 % diện tích gieo trồng. Cụ thể:

Vụ/ Trà lúa

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Mùa sớm

Thu hoạch xong

 

14.079

Mùa chính vụ

Chín – Thu hoạch

8.251

59.627

Tổng cộng

81.957

– Lúa Thu Đông 2023: Diện tích đã gieo sạ 1.805 ha, phổ biến đang trong giai đoạn Trỗ- Ngậm sữa; phân bố chủ yếu tại tỉnh Đắk Lắk.

– Lúa Đông Xuân 2023- 2024: Diện tích đã gieo cấy 261.369 ha/ 332.034 ha, đạt 79 % so với kế hoạch. Cụ thể:

Khu vực

Trà

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại  (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Đồng Bằng

Sớm

Đẻ nhánh rộ

23.800

 

Chính vụ

Sạ – Mạ – Đẻ nhánh

180.647

 

Tây Nguyên

Sớm

Mạ – Đẻ nhánh

19.242

 

Chính vụ

Sạ – Mạ

37.680

 

Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch)

261.369/ 332.034

2.4. Các tỉnh Nam Bộ

– Lúa Thu Đông –Mùa 2023: Đã gieo sạ 919.176 ha/ 844.947 ha, đạt 109 % so với kế hoạch. Đến ngày 11/01/2024, đã thu hoạch 828.894 ha, chiếm 90,2% diện tích gieo trồng. Cụ thể:

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Mạ

0

 

Đẻ nhánh

2.157

 

Đòng – trỗ

26.550

 

Chín

61.575

 

Thu hoạch

 

828.894

Tổng cộng

919.176

– Lúa Đông Xuân 2023-2024: Đã xuống giống 1.492.806 ha/ 1.538.998 ha, đạt 97% so với kế hoạch.  Đến ngày 11/01/2024 đã thu hoạch được 68.067 ha chiếm 5% diện tích gieo trồng. Cụ thể:

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Mạ

188.751

 

Đẻ nhánh

707.363

 

Đòng – trỗ

377.076

 

Chín

151.549

 

Thu hoạch

 

68.067

Tổng cộng

1.492.806

 

II. TÌNH HÌNH SVGH CHỦ YẾU:

–  Bệnh đạo ôn:                                

+ Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 12.566 ha (tăng 1.132 ha so với kỳ trước, giảm 9.869 ha so với CKNT, phòng trừ trong kỳ 4.584 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Khánh Hoà, Gia Lai, Long An, Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Vĩnh Long …;

+ Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 4.881 ha (giảm 2.116 ha so với kỳ trước, tăng 3.718 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 3.728 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang, Đồng Tháp, Đồng Nai, Cà Mau…;

Rầy hại lúa: Diện tích nhiễm 13.665 ha (tăng 2.172 ha so với kỳ trước, tăng 9.363 ha so với CKNT), nhiễm nặng 200 ha,  phòng trừ trong kỳ 3.834 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bạc Liêu, Sóc Trăng, Đồng Tháp, Cần Thơ, Tiền Giang, Long An …;

– Sâu đục thân 2 chấm: Diện tích nhiễm 342 ha (giảm 205 ha so với kỳ trước, giảm 798 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 137 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Khánh Hoà, Sóc Trăng, An Giang, Hậu Giang, Bà Rịa Vũng tàu…;

– Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 4.561 ha (tăng 1.285 ha so với kỳ trước, giảm 2.736 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 1.897 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh:  Bình Thuận, Khánh Hoà, Gia Lai,  An Giang, Sóc Trăng, Kiên Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Tây Ninh…;

– Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm 3.420 ha (giảm 686 ha so với kỳ trước, giảm 2.053 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 600 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Sóc Trăng, Kiên Giang, Cà Mau, Đồng Tháp, Bạc Liêu, Tiền Giang…;

Bệnh đen lép hạt: Diện tích nhiễm 6.883 ha (giảm 2.852 ha so với kỳ trước, tăng 3.565 ha so với CKNT),  nhiễm nặng 10 ha, phòng trừ trong kỳ 4.827 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bạc Liêu,  Sóc trăng,  Đồng Tháp, Trà Vinh, Kiên Giang, Cà Mau …;

Bọ trĩ: Diện tích nhiễm 4.755 ha (giảm 1.443 ha so với kỳ trước, tăng 385 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 1.807 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Khánh Hòa, Quảng Ngãi, Ninh Thuận, Đắk Lắk, Bình Định, Gia Lại, An Giang, Kiên Giang,  Hậu Giang, Bạc Liêu, Tây Ninh, TP Hồ Chí Minh…;

Sâu năn (Muỗi hành): Diện tích nhiễm 3.709 ha (tăng 212 ha so với kỳ trước,                                                                                                                                                                                                                                       tăng 570 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 84 ha; phòng trừ trong kỳ 2.031 ha.   Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Đồng Tháp, Long An, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Tây Ninh, Kiên Giang…;

– Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 4.889 ha (tăng 343 ha so với kỳ trước, giảm 2.076 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 119 ha; phòng trừ trong kỳ 1.965 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên,  Vĩnh Phúc, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Bình Thuận, Khánh Hoà, Bình Định,  Quảng Ngãi, Quảng Nam,  Bình Định, Đắk Lắk, Gia Lai, Bạc Liêu, Long An, Hậu Giang, Kiên Giang, Trà Vinh, Đồng Tháp, TP. Hồ Chí Minh, …;

– Chuột: Diện tích nhiễm 4.406 ha (giảm 499 ha so với kỳ trước, giảm 1.841 ha so với CKNT), nhiễm nặng 4 ha, phòng trừ trong kỳ 2.354 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Khánh Hoà, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Quảng Nam, Đắk Lắk, An Giang, Hậu Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Bạc Liêu, Sóc Trăng…;

III. DỰ BÁO SVGH CHỦ YẾU TRÊN CÂY LÚA:

a) Các tỉnh Bắc Bộ:

Trên Mạ chiêm xuân sớm và lúa gieo sạ: ốc bươu vàng, chuột, tuyến trùng rễ, bệnh nghẹt rễ,… tiếp tục hại tăng trên lúa sạ, lúa cấy; mức độ hại phổ biến từ nhẹ đến trung bình, hại nặng cục bộ. Lưu ý: theo dõi bệnh đạo ôn có thể phát sinh trên mạ và lúa xuân sớm khi gặp điều kiện thời tiết thuận lợi.

b) Các tỉnh Bắc Trung Bộ:

Các đối tượng sinh vật gây hại chính: chuột, ốc bươu vàng, ruồi đục nõn, tuyến trùng hại rễ,… tiếp tục phát sinh và gây hại tăng trên mạ trà sớm mới gieo.

c) Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

– Đồng bằng:

+ Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân 2 chấm, bệnh đạo ôn lá,…tiếp tục phát sinh gây hại tăng trên lúa Đông Xuân sớm giai đoạn đẻ nhánh rộ, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình.

+ Bọ trĩ, ruồi đục nõn, sâu cuốn lá nhỏ,…gây hại phổ biến từ nhẹ- trung bình trên lúa Đông Xuân trà chính vụ giai đoạn sạ – mạ – đẻ nhánh.

– Tây Nguyên:

+ Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, bệnh đạo ôn lá,…phát sinh gây hại trên lúa Đông Xuân sớm giai đoạn mạ – đẻ nhánh, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình.

+ Ruồi đục nõn, bọ trĩ, bệnh nghẹt rễ,… tiếp tục phát sinh và gây hại trên lúa Đông Xuân giai đoạn sạ – mạ.

Ngoài ra, cần lưu ý các đối tượng như chuột hại tăng trên các trà lúa, hại nặng cục bộ trên giống gieo lúa Đông Xuân hoặc ruộng ven làng, đồi gò, kênh mương; ốc bươu vàng tiếp tục lây lan theo nguồn nước, gây hại diện rộng, hại nặng cục bộ trên lúa Đông Xuân giai đoạn sạ – mạ.

d) Các tỉnh Nam Bộ

– Rầy nâu: Rầy nâu trên đồng ruộng phổ biến rầy tuổi 1-3; gây hại phổ biến ở mức nhẹ- trung bình, hại nặng cục bộ trên trà lúa giai đoạn trỗ bông.

Bệnh đạo ôn, bạc lá vi khuẩn, lem lép hạt: Có khả năng tiếp tục phát sinh, phát triển và gây hại tăng, nhất là trên những ruộng gieo trồng giống nhiễm, gieo sạ dày và sử dụng phân bón không hợp lý, trong điều kiện thời tiết se lạnh vào đêm và sáng sớm có sương mù nhẹ.

– Sâu năn (muỗi hành): Điều kiện thời tiết hiện nay thường se lạnh vào đêm và sáng sớm có sương mù nhẹ, ban ngày trời có nắng mưa xen kẽ, ẩm độ cao rất thích hợp cho muỗi hành (sâu năn) phát sinh, phát triển và gây hại mạnh. Lưu ý: Các địa phương Long An, Đồng Tháp, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Tây Ninh và Kiên Giang cần tiếp tục theo dõi sát diễn biến của sâu năn trên đồng ruộng, đặc biệt đối với  lúa ở giai đoạn mạ- đẻ nhánh  khi lúa bị nhiễm sâu năn không nên phun thuốc trừ khi lúa đã thành cọng hành (bảo vệ thiên địch, khống chế mật độ sâu năn ở lứa sau), bón phân cân đối NPK cho những chồi còn lại phát triển tốt tạo được nhiều hạt và chắc trên bông.

Ngoài ra, chú ý chuột gây hại trên lúa giai đoạn đòng trỗ – chín, cần thực hiện biện pháp diệt chuột mang tính cộng đồng, trên diện rộng để đạt hiệu quả cao.

(Nguồn www.ppd.gov.vn, Theo Cục BVTV)

Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Previous
Next

Từ ngày 09/01/2025-16/01/2025
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       5.750        5.257  -150 
Lúa thường tại kho       7.350        6.383  +208 
Lứt loại 1       9.650        8.975  +283 
Xát trắng loại 1      11.250      10.910  -190 
5% tấm     12.300      10.721  +29 
15% tấm     11.900      10.450  +50 
25% tấm     11.500      10.050  +50 
Tấm 1/2       7.050        6.857  -86 
Cám xát/lau       5.850        5.664  -7 

Tỷ giá

Ngày 17/01/2025
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,32
EUR Euro 0,97
IDR Indonesian Rupiah 16382,74
MYR Malaysian Ringgit 4,51
PHP Philippine Peso 58,45
KRW South Korean Won 1458,01
JPY Japanese Yen 156,32
INR Indian Rupee 86,59
MMK Burmese Kyat 2099,04
PKR Pakistani Rupee 278,64
THB Thai Baht 34,42
VND Vietnamese Dong 25355,76