Tình hình sinh vật gây hại cây lúa (Từ ngày 03 tháng 02 đến ngày 09 tháng 02 năm 2023)

  1. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG:
  2. Tình hình thời tiết trong tuần: Theo Trung tâm Dự báo KT-TV Quốc gia.

1.1. Các tỉnh Bắc Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 20,7 0C;         Cao nhất: 30,40C;           Thấp nhất: 13,2 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 88,8 %;         Cao nhất: 97,4 %;          Thấp nhất:  73,6 %.

– Nhận xét: Trong kỳ đêm và sáng trời rét kèm theo mưa nhỏ đến mưa rào.

– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 10-13/02, đêm và sáng nhiều mây, có mưa nhỏ, mưa phùn và sương mù rải rác, riêng ngày 11-12/02 khu vực phía Tây Bắc Bộ trưa chiều giảm mây, có lúc hửng nắng nhẹ. Trời lạnh.

Từ ngày 14-16/02, trời nhiều mây, có mưa, mưa rào rải rác và có nơi có dông tập trung chính trong ngày 14/02 sau đó phổ biến có mưa, mưa nhỏ. Trời rét, có nơi rét đậm.

1.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 22,4 0C;          Cao nhất: 27,7 0C;         Thấp nhất: 18,60C;

Độ ẩm:     Trung bình: 92,9%;            Cao nhất: 96%;              Thấp nhất: 88,9 %.

– Nhận xét: Trong kỳ sáng và đêm có mưa nhỏ mưa phùn, trưa chiều có nắng Cuối kỳ đêm và sáng sớm có sương mù, trưa trời hửng nắng.

Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 10-13/02, phía Bắc khu vực đêm và sáng nhiều mây, có mưa nhỏ và sương mù rải rác, trưa chiều giảm mây, hửng nắng nhẹ; phía Nam khu vực mây thay đổi, có mưa vài nơi, ngày nắng; các tỉnh phía Bắc khu vực (Thanh Hóa, Nghệ An) trời se lạnh về đêm và sáng. Từ ngày 14-16/02, trời nhiều mây, có mưa, mưa rào và có nơi có dông; các tỉnh phía Bắc trời rét, phía Nam trời lạnh.

1.3. Các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

  1. a) Duyên hải Nam Trung B

Nhiệt độ:  Trung bình: 25,4 0C;        Cao nhất: 29,4 0C;            Thấp nhất: 22,60C;

Độ ẩm:     Trung bình: 84,1 %;         Cao nhất: 92,5 %;          Thấp nhất: 81%.

  1. b) Tây Nguyên

Nhiệt độ:  Trung bình: 20,7 0C;        Cao nhất: 31,7 0C;              Thấp nhất: 11,6 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 79,1 %;         Cao nhất: 87,5 %;            Thấp nhất: 69,5%.

– Nhận xét: Thời tiết kỳ qua khu vực Đồng bằng trời nhiều mây, ngày nắng nhẹ, có mưa rào rải rác, sáng sớm có sương mù; Khu vực Tây Nguyên ngày nắng, đêm và sáng sớm trời se lạnh, có sương mù. Nhìn chung, thời tiết thuận lợi cho quá trình xuống giống và chăm sóc lúa Đông Xuân và rau màu. Các cây trồng chính khác sinh trưởng phát triển bình thường.

– Dự báo trong tuần tới:

+ Khu vực Duyên Hải Nam Trung Bộ: Từ ngày 10-13/02, mây thay đổi, có mưa vài nơi, ngày nắng. Từ ngày 14-16/02, các tỉnh phía Bắc khu vực trời nhiều mây, có mưa, mưa rào và có nơi có dông, trời lạnh; các tỉnh phía Nam khu vực có mưa vài nơi, ngày có nắng.

+ Khu vực Tây Nguyên: Từ ngày 10-16/02, phổ biến ít mưa, ngày nắng. Đêm và sáng trời rét.

1.4. Các tỉnh Nam Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 27,6 0C;          Cao nhất: 36,5 0C;       Thấp nhất: 22,7 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 74 %;               Cao nhất: 83,5 %;        Thấp nhất: 58,5%.

– Nhận xét: Thời tiết khu vực Nam Bộ trong kỳ phổ biến đêm và sáng trời se lạnh, ban  ngày trời nắng.

– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 10-16/02, mây thay đổi, có mưa vài nơi, ngày nắng, có nơi nắng nóng; riêng ngày 11-12/02 vùng Đông Nam Bộ ngày nắng nóng.

  1. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng

2.1. Các tỉnh Bắc Bộ

Vụ/ Trà lúa

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

– Lúa sạ

3-5 lá, đẻ nhánh

50.053

– Lúa cấy

Cấy – hồi xanh, đẻ nhánh – đẻ rộ

147.558

2.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ

Vụ/ Trà lúa

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

Đông Xuân

Mới gieo, cấy- đẻ nhánh

326.386

 

2.3. Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

– Lúa Đông Xuân 2022-2023:

Khu vực

Vụ/ Trà lúa

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

Đồng bằng

Sớm

Đứng cái- đòng trỗ

43.342

Chính vụ

Mạ- đẻ nhánh rộ

124.876

Muộn

Sạ- Mạ

60.439

Tây nguyên

Sớm

Đứng cái-  đòng trỗ

10.178

Chính vụ

Mạ- đẻ nhánh rộ

32.773

Muộn

Sạ- Mạ

43.644

Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch)

315.252/ 318.686

2.4. Các tỉnh Nam Bộ

– Lúa Đông Xuân 2022-2023: Đã xuống giống 1.545.105 ha, đã thu hoạch 227.221 ha (chiếm 14,7 % diện tích gieo trồng). Cụ thể:

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích gieo cấy (ha)

Diện tích thu hoạch (ha)

Mạ

17.657

 

Đẻ nhánh

172.333

 

Đòng-trỗ

678.944

 

Chín

448.950

 

Thu hoạch

 

227.221

Tổng

1.545.105

   – Lúa Hè Thu 2023: Đã xuống giống 87.594 ha, cụ thể:

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích gieo cấy (ha)

Diện tích thu hoạch (ha)

Mạ

41.894

 

Đẻ nhánh

45.215

 

Đòng – trỗ

485

 

Tổng

87.594

  1. Diện tích cây trồng bị ảnh hưởng của thiên tai tại các tỉnh Nam Bộ

Vụ

 

Diện tích bị ảnh hưởng và khắc phục (ha)

Nguyên nhân

Giảm NS
30-70%

Mất trắng (>70%)

Đã gieo
cấy lại

Khô hạn (ha)

Ngập úng, đổ ngã

Nhiễm mặn

Đông Xuân 2022-2023

94

2.082,7

1.869,7

0

2.176,7 (VL)

 

Tổng

94

2.082,7

1.869,7

0

2.176,7 (VL)

 

Ghi chú:  VL: Vĩnh Long.

II. TÌNH HÌNH SVGH CHỦ YẾU:

–  Bệnh đạo ôn:

+ Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 17.862 ha (giảm 2.134 ha so với kỳ trước, giảm 2.942 ha so với CKNT),  nhiễm nặng 21 ha, phòng trừ trong kỳ 16.556 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Gia Lai, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Lâm Đồng, Long An, Kiên Giang, Bạc Liêu, Đồng Tháp, An Giang, Tây Ninh,…

+ Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 7.864 ha (tăng 4.634  ha so với kỳ trước, tăng 4.713 ha so với CKNT); phòng trừ trong kỳ 6.776 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh:Vĩnh Long, Kiên Giang,  Bạc Liêu, Sóc Trăng, Hậu Giang, An Giang…

– Rầy hại lúa: Diện tích nhiễm 6.492 ha (giảm 05 ha so với kỳ trước, tăng 810 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 3.205 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: An Giang, Bạc Liêu, Đồng Tháp, Long An, Kiên Giang, Hậu Giang,…

– Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 8.384 ha (tăng 320 ha so với kỳ trước, tăng 994 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 4.346 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Bình Thuận, Gia Lai, Đăc Lak, Bạc Liêu, An Giang, Sóc Trăng, Long An, Tây Ninh, Đồng Nai,…

– Sâu đục thân 2 chấm: Diện tích nhiễm 1.645 ha (giảm 616 ha so với kỳ trước, giảm 1.717 ha so với CKNT); phòng trừ trong kỳ 864 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Vĩnh Phúc, Bình Thuận, Ninh Thuận,  Khánh Hoà, Gia Lai, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Long An, Bà Rịa Vũng Tàu, Hậu Giang, An Giang …

– Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm 9.547 ha (tăng 3.195 ha so với kỳ trước, tăng 3.454 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 9.996 ha. Phân bố chủ yếu ở các tỉnh:  Đồng Tháp, Long An, Sóc Trăng, Kiên Giang, Tây Ninh, Bạc Liêu,…

Bệnh đen lép hạt:  Diện tích nhiễm 13.811 ha (tăng 7.633 ha so với kỳ trước, tăng 7.761 ha so với CKNT); phòng trừ trong kỳ 12.140 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bạc Liêu, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Kiên Giang, Hậu Giang, Vĩnh Long, An Giang…;

– Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 749 ha (tăng 609 ha so với kỳ trước, tăng 513 ha so với CKNT), đã phòng trừ trong kỳ 7 ha. Phân bố chủ yếu ở các tỉnh: Kiên Giang, Tiền Giang, TP Hồ Chí Minh, Hậu Giang, Bình Phước…

– Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 5.779 ha (tăng 1.769 ha so với kỳ trước, tăng 497 ha so với CKNT), nhiễm nặng 31 ha,  đã phòng trừ trong kỳ 4.746 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Thái Bình, Điện Biên, Bắc Giang, hanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế., Quảng Ngãi, Quảng Nam, Phú Yên, Bình Thuận, Gia Lai, Lâm Đồng, TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Phước, Bà Rịa Vũng Tàu, Sóc Trăng…

– Chuột: Diện tích nhiễm 11.048 ha (tăng 2.913 ha so với kỳ trước, tăng 4.502 ha so với CKNT); nhiễm nặng 292 ha, phòng trừ trong kỳ 4.603 ha. Phân bố chủ yếu ở các tỉnh: Điện Biên, Ninh Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thanh Hoá, Quảng Ngãi, Đà Nẵng, Quảng Nam, Bình Thuận, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Vĩnh Long, An Giang, Hậu Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Đồng Nai…

Bọ trĩ: Diện tích nhiễm 1.168 ha (giảm 690 ha so với kỳ trước, giảm 2.176 ha so với CKNT); nhiễm nặng 6 ha, phòng trừ trong kỳ 436 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Yên Bái, Nghệ An, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Bình Định, Bình Thuận, Ninh Thuận, Phú Yên, Gia Lai, Đăc Lăk, Lâm Đồng, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Bình Dương, Tây Ninh, Đồng Nai, Bình Phước…

– Sâu năn (Muỗi hành): Diện tích nhiễm 1.111 ha (giảm 630 ha so với kỳ trước, giảm 6.631 ha so với CKNT); phòng trừ trong kỳ 2 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Sóc Trăng, Long An, Hậu Giang, An Giang,…

III. DỰ BÁO SVGH CHỦ YẾU TRÊN CÂY LÚA:

  1. a) Các tỉnh Bắc Bộ:

Ốc bươu vàng, chuột, tuyến trùng rễ, bọ trĩ, bệnh nghẹt rễ,… hại tăng trên lúa sạ và lúa cấy. Sâu đục thân 2 chấm tiếp tục gây dảnh héo trên lúa chiêm xuân sớm.

Ngoài ra, Rầy nâu – rầy lưng trắng, sâu cuốn lá nhỏ hại nhẹ.

  1. b) Các tỉnh Bắc Trung Bộ

 – Chuột: Tiếp tục phát sinh gây hại tăng trên lúa trà mới gieo cấy – đẻ nhánh, hại nặng tại vùng gần gò bãi.

 – Ốc bươu vàng: Phát sinh gây hại tăng trên lúa mới gieo; hại nặng cục bộ vùng gần ao hồ, sông rạch và những diện tích chưa được phòng trừ

Các đối tượng sinh vật gây hại khác phát sinh và gây hại nhẹ.

  1. c) Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

 – Khu vực Đồng bằng: Rầy nâu và rầy lưng trắng, bệnh đạo ôn cổ bông, bệnh lem lép thối hạt, bệnh khô vằn,… phát sinh và gia tăng gây hại lúa Đông Xuân sớm giai đoạn đòng trỗ – ngậm sữa, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình, hại nặng cục bộ. Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân 2 chấm, đạo ôn cổ bông,…tiếp tục phát sinh và gia tăng gây hại trên lúa Đông Xuân chính vụ giai đoạn cuối đẻ nhánh – đứng cái, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình. Bọ trĩ, ruồi đục nõn, bệnh nghẹt rễ,…hại nhẹ rải rác trên lúa giai đoạn mạ – đẻ nhánh.

Chú ý: Bệnh đạo ôn lá gia tăng gây hại nặng cục bộ trên giống nhiễm, 7 ruộng bón thừa đạm trong điều kiện thời tiết ngày nắng ấm chiều tối và sáng có sương mù như hiện nay.

– Khu vực Tây Nguyên: Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, bệnh đạo ôn, bệnh đốm nâu,…gây hại nhẹ trên lúa Đông Xuân giai đoạn đứng cái – đòng trỗ – ngậm sữa. Bọ trĩ, ruồi đục nõn, tuyến trùng, bệnh nghẹt rễ,…hại rải rác trên lúa giai đoạn mạ – đẻ nhánh. Chuột gây hại rải rác trên các trà lúa, hại mạnh trên trà lúa giai đoạn đẻ nhánh – đứng cái.  Ốc bươu vàng lây lan theo nguồn nước và gây hại lúa Đông Xuân sạ muộn

  1. d) Các tỉnh Nam Bộ

Rầy nâu: Có hiện tượng gối lứa, phổ biến tuổi 3-5, rải rác tại một số địa phương có rầy trưởng thành gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình, cục bộ hại nặng. Cần tiếp tục theo dõi chặt chẽ diễn biến rầy nâu trên đồng ruộng nhất là trên trà lúa giai đoạn đẻ nhánh đến đòng trỗ.

– Sâu năn (muỗi hành): Theo Trung tâm dự báo Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia trong thời gian tới khu vực Nam Bộ, đặc biệt vùng đồng bằng sông Cửu Long thời tiết se lạnh vào sáng sớm, nhiều sương mù, trưa nắng nóng, biên độ nhiệt ngày đêm lớn, chiều và tối có xuất hiện mưa sẽ là điều kiện thuận lợi cho sâu năn (muỗi hành) có khả năng phát sinh và gây hại, đặc biệt trên các giống lúa thơm và trà lúa gieo sạ muộn từ giữa tháng 12/2022 đến tháng 01/2023.

– Bệnh đạo ôn: Tiếp tục phát triển trên trà lúa Đông Xuân 2022 – 2023, do điều kiện thời tiết ngày nắng, có lúc gián đoạn, chiều tối và đêm có mưa, sáng sớm có sương mù, đặc biệt là ruộng gieo trồng giống nhiễm, sử dụng phân bón không cân đối và bón thừa phân đạm.

– Bệnh lem lép hạt: Tiếp tục phát triển gây hại do ảnh hưởng thời tiết có ẩm độ cao, mưa trái mùa và đối với ruộng sử dụng thừa phân đạm.

(Nguồn www.ppd.gov.vn, Theo Cục BVTV)

Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Previous
Next

Từ ngày 22/08/2024-29/08/2024
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       7.950        7.707  -43 
Lúa thường tại kho       9.950        9.383  +8 
Lứt loại 1     13.050      12.100  -33 
Xát trắng loại 1      14.950      14.470  +10 
5% tấm     13.800      13.721  -107 
15% tấm     13.600      13.467  -108 
25% tấm     13.400      13.150  -108 
Tấm 1/2     10.950      10.036  +14 
Cám xát/lau       7.250        7.121  -64 

Tỷ giá

Ngày 29/08/2024
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,10
EUR Euro 0,90
IDR Indonesian Rupiah 15460,31
MYR Malaysian Ringgit 4,31
PHP Philippine Peso 56,21
KRW South Korean Won 1332,32
JPY Japanese Yen 145,00
INR Indian Rupee 83,87
MMK Burmese Kyat 2098,95
PKR Pakistani Rupee 279,33
THB Thai Baht 33,94
VND Vietnamese Dong 24927,73