Tình hình sinh vật gây hại cây lúa (Từ ngày 03 tháng 01 đến ngày 09 tháng 01 năm 2025)

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG:

1. Tình hình thời tiết trong tuần: Theo Trung tâm dự báo KTTV Quốc gia.

1.1. Các tỉnh Bắc bộ

Nhiệt độ:  Trung bình:180C;   Cao nhất: 26,50C;                Thấp nhất: 8,8 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 76 %;            Cao nhất: 86,4 %;            Thấp nhất: 63,9 %.

– Nhận xét: Trong kỳ sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ rải rác, ngày nắng, đêm không mưa, đêm và sáng trời rét. Vùng núi có nơi rét đậm, rét hại và băng giá.

– Dự báo trong tuần tới:

+ Trung du miền núi phía Bắc: Từ ngày 10 đến 16/01, mây thay đổi, đêm không mưa, ngày nắng. Trời rét, có nơi rét đậm, rét hại; riêng thời kỳ từ đêm ngày 10 đến ngày 12/01, dự báo trời rét đậm, rét hại, có khả năng xuất hiện băng giá và sương muối.

+  Đồng Bằng Sông Hồng: Từ ngày 10-16/01, mây thay đổi, đêm không mưa, ngày nắng. Trời rét, riêng thời kỳ từ đêm ngày 10-12/01, một số nơi có thể xảy ra rét đậm.

1.2. Các tỉnh Bắc Trung bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 19,2 0C;        Cao nhất: 25,6 0C;          Thấp nhất: 14,2 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 83 %;            Cao nhất: 90,3 %;          Thấp nhất: 75,3 %.

– Nhận xét: Từ ngày 03 đến ngày 09/01/2025, trời rét, nhiều mây, có mưa nhẹ vài nơi, sáng sớm có sương mù nhẹ; cục bộ có sương mù dày, ban ngày có nắng nhẹ. Các tỉnh phía Nam khu vực có mưa rào cục bộ.

– Dự báo thời tiết trong tuần tới: Từ ngày 10 đến 16/01, các tỉnh phía Bắc khu vực (Thanh Hóa, Nghệ An) có mây thay đổi, đêm không mưa, ngày nắng. Các tỉnh phía Nam khu vực có mây thay đổi đến nhiều mây, có mưa, mưa rào rải rác và có nơi có dông; mưa tập trung chủ yếu trong giai đoạn từ ngày 10 đến 12/01 và từ ngày 15 đến 16/01. Các tỉnh phía Bắc khu vực, đêm và sáng trời rét; từ đêm 10 đến 12/01, trời chuyển rét.

1.3. Các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên

a) Duyên hải Nam Trung b (DHNTB):

Nhiệt độ:  Trung bình: 23,6 0C;       Cao nhất: 27,4 0C;         Thấp nhất: 21,2 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 73 %;           Cao nhất: 80 %;             Thấp nhất: 68,1 %.

b) Tây Nguyên:

Nhiệt độ:  Trung bình: 18,70C;       Cao nhất: 27 0C;             Thấp nhất: 9 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 84 %;          Cao nhất: 92 %;             Thấp nhất: 75,4 %.

– Nhận xét: Trong kỳ qua, khu vực Đồng bằng chịu ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường, trời mây thay đổi, ngày nắng nhẹ, có mưa vừa đến mưa to, đêm và sáng sớm có sương. Khu vực Tây Nguyên, ngày nắng gián đoạn, đêm và sáng sớm trời se lạnh, kèm theo sương mù và mưa rải rác. Nhìn chung, thời tiết tuần qua không gây ảnh hưởng đáng kể đến tiến độ xuống giống vụ Đông Xuân; Lúa vụ Mùa, cây công nghiệp, rau màu và một số cây trồng chính khác sinh trưởng phát triển bình thường.

Dự báo trong tuần tới:

+ Duyên Hải Nam Trung Bộ: Từ ngày 10 đến 16/01, thời tiết phổ biến có mưa rào và dông vài nơi. Riêng các tỉnh phía Bắc khu vực (Đà Nẵng, Quảng nam), có mưa, mưa rào rải rác và có nơi có dông; cục bộ có mưa to trong các ngày 10 đến 12/01 và từ ngày 15 đến 16/01. Trời rét về đêm và sáng sớm.

+ Tây Nguyên: Từ ngày 10 đến 16/01, mây thay đổi, có mưa rào và dông vài nơi, ngày trời nắng. Riêng trong các ngày 15 và 16/01, các tỉnh phía Nam khu vực có khả năng xuất hiện mưa, mưa rào rải rác tại phía Nam khu vực.

1.4. Các tỉnh Nam bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 26,5 0C;       Cao nhất: 33,8 0C;          Thấp nhất: 20 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 77,3 %;        Cao nhất: 86 %;              Thấp nhất: 66 %.

– Nhận xét: Thời tiết khu vực Nam Bộ trong kỳ phổ biến có mưa rào và dông vài nơi, cục bộ có nơi mưa to.

– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 10 đến 16/01, mây thay đổi, có mưa rào và dông vài nơi, ban ngày trời nắng. Riêng trong các ngày 15 đến 16/01, có thể có mưa, mưa rào rải rác và có nơi có dông.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng

2.1. Các tỉnh Bắc bộ

Cây trồng

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

– Mạ chiêm xuân sớm

Gieo – 3,4 lá

4.463

– Lúa chiêm xuân sớm

3-5 lá – đẻ nhánh

6.861

 2.2. Các tỉnh Bắc Trung b

Cây trồng

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

Mạ, Lúa Đông Xuân sớm

Gieo – 3 lá

31.110

2.3. Các tỉnh DHNTB và Tây Nguyên

– Lúa vụ Mùa 2024: Diện tích đã gieo cấy 98.071 ha. Đến ngày 09/01/2025, đã thu hoạch được 92.758 ha, chiếm 95 % diện tích gieo trồng. Cụ thể:

Khu vực

Trà

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Đồng bằng

Sớm

Thu hoạch xong

0

9.202

Chính vụ

Chín – Thu hoạch

4.289

58.579

Tây Nguyên

Sớm

Thu hoạch xong

0

18.482

Chính vụ

Chín – Thu hoạch

1.023

6.496

Tổng cộng

98.071

– Lúa Đông Xuân 2024-2025:

Khu vực

Trà

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích gieo trồng (ha)

Đồng bằng

Sớm

Đẻ nhánh rộ – Làm đòng

41.606

Chính vụ

Sạ – Mạ – Đẻ nhánh

142.906

Tây Nguyên

Sớm

Đẻ nhánh rộ – Làm đòng

17.101

Chính vụ

Sạ – Mạ

42.259

Tổng cộng

243.872

2.4. Các tỉnh Nam bộ

– Lúa Thu Đông, Mùa 2024: Đã gieo sạ 939.580 ha/ 776.831 ha, đạt 121% so với kế hoạch. Đến ngày 09/01/2025, đã thu hoạch 845.482 ha, chiếm 90 % diện tích gieo trồng. Cụ thể:

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Mạ

 

 

Đẻ nhánh

918

 

Đòng – trỗ

2.391

 

Chín

90.789

 

Thu hoạch

 

845.482

Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch)

939.580/ 776.831

– Lúa Đông Xuân 2024-2025: Diện tích đã xuống giống 1.461.009 ha/ 1.428.558 ha, đạt 102,2 % so với kế hoạch. Cụ thể:

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Mạ

212.342

 

Đẻ nhánh

651.409

 

Đòng – trỗ

372.791

 

Chín

153.977

 

Thu hoạch

 

70.490

Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch)

1.461.009/ 1.428.558

* Diện tích cây trồng bị ảnh hưởng trong vụ

Vụ

Diện tích bị thiệt hại và khắc phục (ha)

Nguyên nhân

Giảm NS
30-70%

Mất trắng (>70%)

Đã gieo
cấy, dặm lại

Khô hạn, nhiễm mặn (ha)

Ngập úng, đổ ngã

Thu Đông- Mùa

285,5

494,5

374

632,8 (KG)

147,2

(KG, ST)

Đông Xuân 2024-2025

182,6

38

5

0

220,6

(KG, ST)

Tổng

468,1

532,5

379

632,8

367,8

– Trong vụ Thu Đông – Mùa 2024:  Đã có 780 ha lúa bị thiệt hại do nhiễm mặn, ngập úng, đổ ngã. Trong đó: 285,5 ha lúa bị thiệt hại 30-70%; 494,5 ha thiệt hại >70% tại tỉnh Kiên Giang và Sóc Trăng.

– Trong vụ Đông Xuân 2024-2025: Đã có 220,6 ha lúa bị thiệt hại do ngập úng, đổ ngã: Trong đó: 182,6 ha lúa bị thiệt hại 30-70%; 38 ha thiệt hại >70% tại tỉnh Sóc Trăng và Kiên Giang.

II. TÌNH HÌNH SVGH CHỦ YẾU:

1.1. Bệnh đạo ôn       

– Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 16.900 ha (tăng 6.846 ha so với kỳ trước, tăng 4.334 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 03 ha; diện tích đã phòng trừ trong kỳ 12.337 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Kiên Giang, Long An, An Giang, bạc Liêu, Hậu Giang, Đồng Tháp …;

Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 3.016 ha (tăng 1.539 ha so với kỳ trước, giảm 1.865 ha so với CKNT); diện tích đã phòng trừ trong kỳ 1.027 ha. Phân bố chủ yếu tại tỉnh : Lâm Đồng,  Sóc Trăng, Bạc Liêu, kiên Giang, Long An, cà Mau, Tiền Giang…;

1.2. Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 4.212 ha (tăng 971 ha so với kỳ trước, giảm 350  ha so với CKNT); diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 2.257 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Gia Lai, Khánh Hòa, An Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp, Kiên Giang, Tây ninh, Bạc Liêu…;

1.3. Rầy hại lúa: Diện tích nhiễm 4.768 ha (tăng 2.369 ha so với kỳ trước, giảm 8.897 ha so với CKNT); diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 2.555 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Lâm Đồng, Bạc Liêu, Cần Thơ, Sóc Trăng, Đồng Tháp, Kiên Giang, Đồng Nai…;

1.4. Sâu đục thân 2 chấm: Diện tích nhiễm 1.462 ha (tăng 838 ha so với kỳ trước, tăng 1.120 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 05 ha; diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 1.057 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Khánh Hòa, Gia Lai, Kiên Giang, Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai…;

1.5. Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm  4.282  ha (tăng 506  ha so với kỳ trước, tăng 862 ha so với CKNT), diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 2.948  ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Sóc Trăng, Kiên Giang, Long An, Đồng Tháp, Tây Ninh, Tiền Giang, …;

1.6. Bệnh đen lép hạt: Diện tích nhiễm 8.000  ha (tăng 1.209  ha so với kỳ trước, tăng  1.117  ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 134 ha;  diện tích đã được phòng trừ trong kỳ  2.546 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuân, Lâm Đồng, Bạc Liêu, Long An, Sóc Trăng, Kiên Giang, Đồng Tháp, Cà Mau…;

1.7. Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 4.531 ha (tăng 1.146 ha so với kỳ trước, giảm 358 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 59 ha; diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 1.845 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Thanh hóa, Hà Tĩnh,  Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Bình Thuận, Khánh Hòa, Quảng Ngãi, Bình Định, Quảng Nam, Lâm Đồng, Phú Yên, Long An, TP Hồ Chí Minh, Hậu Giang, Đồng Nai, Tây Ninh,…;

1.8. Chuột: Diện tích nhiễm 5.113 ha (tăng 554 ha so với kỳ trước, tăng 707 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 109 ha; diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 2.475 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Hà Tĩnh,  Khánh Hòa, Bình Thuận, Quảng Ngãi, Bình Định, Đắk Lắk, An Giang,Đồng Tháp,  Sóc Trăng, Hậu Giang, Đồng Nai, Long An, …;

1.9. Sâu năn (Muỗi hành): Diện tích nhiễm 3.196 ha (tăng 2.196 ha so với kỳ trước, giảm 513 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 70 ha; diện tích đã được phòng trừ trong kỳ 171 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh ở tỉnh: Đồng Tháp, Long An, Kiên Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu…;

III. DỰ BÁO SVGH CHỦ YẾU TRÊN CÂY LÚA:

a) Các tỉnh Bắc Bộ:

Trên Mạ chiêm xuân sớm và lúa gieo sạ: Sâu đục thân 2 chấm tiếp tục gia tăng phát sinh gây hại trên Mạ dài ngày; Ốc bươu vàng, chuột, sâu cuốn lá nhỏ, rầy nâu, rầy lưng trắng, tuyến trùng rễ,… tiếp tục hại, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình, hại tăng trên lúa sạ.

b) Các tỉnh Bắc Trung Bộ:

Chuột, Ốc bươu vàng,…  tiếp tục phát sinh và gây hại tăng trên mạ và lúa Đông Xuân sớm, mức độ gây hại phổ biến từ nhẹ – trung bình; bệnh đạo ôn lá có khả năng phát sinh gây hại trên các giống nhiễm.

c) Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên:

– Đồng bằng:

+ Trên lúa Đông Xuân sớm giai đoạn cuối đẻ nhánh – làm đòng, các đối tượng sinh vật gây hại như sâu đục thân hai chấm, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh đạo ôn lá,…tiếp tục hại, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình;

+ Trên lúa Đông Xuân chính vụ giai đoạn mạ – đẻ nhánh, các đối tượng bọ trĩ, ruồi đục nõn,…phát sinh và gây hại tăng, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình.

– Tây Nguyên:

+ Trên lúa Đông Xuân sớm giai đoạn đứng cái – làm đòng, các đối tượng sinh vật gây hại như rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân hai chấm, bệnh đạo ôn lá,…tiếp tục phát sinh gây hại, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình;

+ Trên lúa Đông Xuân chính vụ giai đoạn sạ – ma, các đối tượng ruồi đục nõn, bọ trĩ, bệnh nghẹt rễ,… phát sinh và gây hại nhẹ.

– Chuột: phát sinh và gây hại trên các trà lúa, hại nặng cục bộ trên trà lúa mới gieo sạ, ruộng ven làng, đồi gò, kênh mương.

– Ốc bươu vàng: tiếp tục lây lan theo nguồn nước, hại nặng cục bộ trên lúa Đông Xuân giai đoạn sạ – mạ.

d) Các tỉnh Nam bộ:

– Rầy nâu: rầy trên đồng phổ biến tuổi 3-4, gây hại phổ biến ở mức nhẹ đến trung bình trên trà lúa giai đoạn đẻ nhánh- đòng trỗ, hại nặng cục bộ trên những ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm và gieo trồng giống nhiễm.

– Hiện nay, thời tiết có mưa nắng xen kẽ, sáng sớm se lạnh kèm theo sương mù nhẹ, tạo điều kiện thuận lợi cho các bệnh như bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá, bệnh đen lép hạt phát sinh, lây lan và gây hại. Đặc biệt, những ruộng gieo trồng giống nhiễm, gieo sạ dày hoặc bón thừa phân đạm có nguy cơ bị hại nặng.

 Bên cạnh đó, thời tiết se lạnh vào đêm, sáng sớm có sương mù nhẹ, ban ngày trời có nắng mưa xen kẽ và ẩm độ cao thuận lợi cho sâu năn (muỗi hành) phát triển mạnh, đặc biệt tại các tỉnh như Đồng Tháp, Long An, Kiên Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu,… Khuyến cáo bà con nông dân tăng cường kiểm tra đồng ruộng, theo dõi sát diễn biến của dịch hại để áp dụng các biện pháp phòng, chống kịp thời, hạn chế tối đa sự gia tăng diện tích nhiễm ngay từ đầu vụ.

Ngoài ra, cần chú ý: Ốc bươu vàng gây hại trên các trà lúa mới xuống giống (< 15 ngày sau sạ); Chuột, sâu đục thân hai chấm gây hại trên lúa giai đoạn đòng trỗ – chín.

 (Nguồn www.ppd.gov.vn, Theo Cục BVTV)

Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Hong Kong SAR, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Hong Kong SAR, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Hong Kong SAR, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Hong Kong SAR, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Hong Kong SAR, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Hong Kong SAR, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Hong Kong SAR, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Previous
Next
Ngày 10/10/2025
Quốc gia  Loại gạo Giá
(USD/tấn)
+/
 Min Max 
 Việt Nam Gạo thơm 5% tấm 430 450
 Jasmine 486 490
 100% tấm 310 314 -2
 Thái Lan 5% tấm 336 340
 100% tấm 317 321
 Ấn Độ 5% tấm 364 368 -1
 100% tấm 321 325
 Pakistan 5% tấm 348 352
 100% tấm 309 313
 Miến Điện 5% tấm 324 328

Từ ngày 25/09/2025-02/10/2025
(đồng/kg)
Loại Hàng Giá Cao Nhất Giá Bình Quân +/- Tuần Trước
Lúa tươi tại ruộng  
Lúa thơm 5.950 5.657 36
Lúa thường 5.350 5.257 -29
Gạo nguyên liệu      
Lứt loại 1 9.050 8.492 -92
Lứt loại 2 8.275 8.171 -29
Xát trắng loại 1  10.450 9.840 -50
Xát trắng loại 2  9.150 9.150 -75
Phụ phẩm      
Tấm 1/2 7.600         7.393 50
Cám xát/lau 6.700 6.550 79

 

Tỷ giá

Ngày 10/10/2025
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,13
EUR Euro 0,87
IDR Indonesian Rupiah 16.602,03
MYR Malaysian Ringgit 4,22
PHP Philippine Peso 58,40
KRW South Korean Won 1.423,85
JPY Japanese Yen 153,06
INR Indian Rupee 88,86
MMK Burmese Kyat 2.099,36
PKR Pakistani Rupee 283,30
THB Thai Baht 32,71
VND Vietnamese Dong 26.271,65