Thái Lan dự định triển khai cơ chế bảo đảm giá lúa trước khi được phê duyệt

Cơ chế đảm bảo thu nhập cho nông dân trồng lúa cho vụ chính niên vụ 2022-23 dự kiến triển khai trước khi được chính phủ Thái Lan phê duyệt vào tuần tới.

Phát biểu sau cuộc họp hàng tuần, Bộ trưởng Thương mại Thái Lan Jurin Laksanawisit cho biết hồi đầu tuần, Bộ Tài chính dã đồng thuận với ngân sách được đề xuất cho cơ chế sẽ kéo dài sang năm thứ 4 này, nhưng yêu cầu các cơ quan chức trách điều chỉnh ngân sách theo giá hiện hành. Theo ông Jurin, giá lúa, đặc biệt là giá lúa gạo thơm Hom Mali, đã tăng cao hơn giá được đảm bảo theo cơ chế nói trên, dẫn đến chi tiêu chính phủ cho cơ chế này giảm nhẹ. Trong tháng 9/2022, Ủy ban Quản lý và Chính sách ngành gạo quốc gia đã phê duyệt 150 tỷ baht dành cho cơ chế đảm bảo thu nhập của nông dân trồng lúa vụ chính trong niên vụ 2022-23. Cơ chế này sẽ bao phủ trên diện tích 4,56 triệu ha đất trồng lúa trên cả nước và 4,64 triệu hộ nông nghiệp. Các tiêu chí của cơ chế này được giữ nguyên như 3 năm trước đó.

Ủy ban cũng phê duyệt các biện pháp hỗ trợ song song để đảm bảo ổn định giá lúa gạo, bao gồm các kế hoạch khuyến khích nông dân giãn bán lúa ra thị trường khi hỗ trợ tiền mặt 1.500 baht/rai/tấn cho các nông dân đăng ký chương trình và hỗ trợ lãi suất 3% cho các khoản vay của các tổ chức trồng lúa đồng ý hoãn bán lúa ra thị trường. Ngoài ra, hỗ trợ lãi suất 3% được cung cấp cho các nhà máy đồng ý giữ lúa trong kho trong giai đoạn nguồn cung tràn ngập thị trường. Cơ chế này bao phủ trên diện tích 4,56 triệu ha đất trồng lúa trên cả nước và 4,64 triệu hộ nông nghiệp. Ủy ban đã đồng thuận cơ chế này để hỗ trợ giảm chi phí và cơ chế quản lý lúa gạo cho nông dân ở mức 1.000 baht/rai, giới hạn tối đa 20 rai/hộ, tương đương 3,2ha/hộ.

Theo cơ chế đảm bảo thu nhập, nông dân nhận khoản chênh lệch giữa giá lúa được đảm bảo và giá tham chiếu được thông báo 2 tuần/lần theo giá thị trường. Cơ chế này bao phủ 5 loại lúa chính: lúa gạo trắng độ ẩm 15%, lúa gạo thơm Hom Mali, lúa gạo thơm Pathum Thani độ ẩm 15%, lúa gạo nếp độ ẩm 15%, và lúa gạo thơm đặc sản địa phương. Theo cơ chế này, nông dân được trả 10.000 baht/tấn cho lúa gạo trắng độ ẩm 15%, giới hạn ở 30 tấn/hộ hoặc 6,4 ha/hộ. Giá đảm bảo cho lúa gạo thơm Hom Mali là 15.000 baht/tấn, giới hạn ở 14 tấn/hộ hoặc 6,4ha/hộ; 11.000 Baht/tấn cho lúa gạo thơm Pathum Thani độ ẩm 15%, giới hạn 25 tấn/hộ hoặc 6,4ha/hộ; 12.000 baht/tấn cho lúa gạo nếp độ ẩm 15%, giới hạn 16 tấn/hộ hoặc 6,4 ha/hộ; và 14.000 baht/tấn đối với lúa gạo thơm đặc sản địa phương, với giới hạn 16 tấn/hộ hoặc 6,4 ha/hộ.

Trong một động thái khác, thứ trưởng Bộ Tài chính Santi Prompat thông báo chính phủ đã phê duyệt các chính sách giảm nhẹ tác động lũ lụt đối với người dân, mức hỗ trợ lên tới 7.000 baht/hộ gia đình bị thiệt hại do lũ. Theo cơ chế này, ước tính chính phủ sẽ dành khoảng 7 tỷ baht cho các hộ gia đình bị lũ lụt ảnh hưởng, với mức hộ trợ các gia đình bị lũ lụt tác động lên tới 1 tháng được hỗ trợ 5.000 baht/hộ, những người bị tác động 2 tháng được hỗ trợ 6.000 baht/hộ, những hộ bị tác động 3 tháng được hỗ trợ 7.000 baht/hộ. “Chính sách hỗ trợ này nhằm mang đến hỗ trợ tinh thần cho những người bị tác động bởi thiên tai”.

Theo Bangkok Post

https://gappingworld.com/48056-Thai-Lan-du-dinh-trien-khai-co-che-bao-dam-gia-lua-truoc-khi-duoc-phe-duyet

Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Previous
Next

Từ ngày 28/11/2024-05/12/2024
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       7.250        7.171  -86 
Lúa thường tại kho       9.650        8.883  -125 
Lứt loại 1     13.450      12.071  -338 
Xát trắng loại 1      15.450      14.960  +40 
5% tấm     13.050      12.914  -171 
15% tấm     12.750      12.600  -200 
25% tấm     12.500      12.225  -200 
Tấm 1/2       9.450        8.693  -43 
Cám xát/lau       5.950        5.786  -114 

Tỷ giá

Ngày 06/12/2024
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,27
EUR Euro 0,95
IDR Indonesian Rupiah 15849,75
MYR Malaysian Ringgit 4,42
PHP Philippine Peso 57,85
KRW South Korean Won 1422,80
JPY Japanese Yen 149,80
INR Indian Rupee 84,69
MMK Burmese Kyat 2098,92
PKR Pakistani Rupee 277,95
THB Thai Baht 34,02
VND Vietnamese Dong 25387,13