Nguy cơ lây lan ‘lúa ma’ vụ mùa 2022

Vụ đông xuân 2022, đã có gần 1.800ha lúa các tỉnh phía Bắc nhiễm lúa cỏ (lúa ma), trong đó nặng nhất là tỉnh Ninh Bình. Nguy cơ lúa cỏ tiếp tục lây lan.

Diện tích nhiễm tăng nhanh

Theo Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc (Cục Bảo vệ thực vật), từ năm 2019 đến nay, tại các tỉnh phía Bắc, tỷ lệ lúa cỏ (lúa ma) trên đồng ruộng cũng như diện tích nhiễm tăng nhanh.

Năm 2019, lúa cỏ đã xuất hiện tại một số tỉnh như Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình, Hà Nam, Hà Nội, Hưng Yên với diện tích nhiễm hơn 206ha, nhiễm nặng 2,9ha. Đến năm 2021, diện tích bị nhiễm lúa cỏ tại các tỉnh phía Bắc hơn 1.300ha, nhiễm nặng 152ha, mất trắng 9,7ha. Đặc biệt, trong vụ xuân 2022, diện tích nhiễm lúa cỏ gần 1.800ha, nhiễm nặng 453ha, mất trắng hơn 35ha.

Diện tích nhiễm lúa cỏ tăng nhanh những năm gần đây tại các tỉnh phía Bắc. Đồ họa: Lê Bền.

Cũng theo Trung tâm Bảo vệ thực vật (BVTV) phía Bắc, giai đoạn đầu lúa cỏ rất giống lúa thường nên khi canh tác bằng hình thức gieo sạ, gieo vãi rất khó phát hiện để tiêu diệt bằng các biện pháp làm cỏ tay.

Đa số lúa cỏ có chiều cao cây lớn hơn lúa thường, những diện tích nhiễm lúa cỏ chỉ sau 40 ngày đã xuất hiện nhiều tầng lúa. Bên cạnh đó, lúa cỏ có khả năng đẻ nhánh kém hơn, thân mảnh, lá dài và màu vàng hơn lúa trồng.

Ngoài ra, do hạt lúa nằm sâu trong đất nên thân của lúa cỏ thường kéo dài hơn và xuất hiện các đốt thân ngay khi mới xuất hiện từ 2 – 3 lá.

Lúa cỏ trỗ bông sớm hơn lúa thường từ 5 – 7 ngày, thời gian trỗ kéo dài (trên bông có hạt chắc xanh, hạt đang phơi màu). Hạt lúa cỏ có râu dài hoặc không có râu, hình dạng thon dài hoặc bầu dục, màu hạt vàng, vàng sẫm (có dạng hạt có mỏ tím), tỉ lệ lép cao, rất dễ rụng hạt khi có một cơn gió thoảng qua.

Sau khi hạt rụng xuống, nếu gặp điều kiện thuận lợi thì nảy mầm luôn, nếu gặp điều kiện bất thuận hạt sẽ ngủ nghỉ trong đất nhưng vẫn có sức sống cao, duy trì sức nảy mầm trong vài năm. Do đó, lúa cỏ tồn tại, tích lũy và tăng dần qua các vụ.

Qua nhiều vụ canh tác, lúa cỏ cũng có sự giao phấn (tỷ lệ nhỏ) với lúa thường, việc tự để giống đem gieo cấy khiến các dạng lúa phân ly với tình trạng xấu trở nên phức tạp, khó nhận biết và quản lý hơn.

Nông dân Thái Bình nhổ bỏ lúa cỏ đầu vụ đông xuân 2022. Ảnh: Trung Quân.

Với những đặc điểm như vậy, lúa cỏ sinh trưởng và phát triển rất mạnh, cạnh tranh trực tiếp về dinh dưỡng và ánh sáng với lúa trồng, làm giảm năng suất, chất lượng hạt gạo và rất khó phòng trừ. Mặt khác, lúa cỏ có thời gian sinh trưởng ngắn, chín sớm hơn lúa trồng, hạt dễ rụng tạo thành nguồn hạt tồn dư sẵn trong đất canh tác và lây lan sang vụ sau.

Lúa cỏ có thể gây thất thu năng suất từ 10 – 20%, thậm chí mất trắng, đồng thời tỷ lệ lây nhiễm càng trầm trọng cho những vụ sau. Không những vậy, lúa cỏ gây khó khăn trong khâu chế biến, từ đó làm giảm chất lượng, giá trị tiêu dùng, xuất khẩu gạo…

Nặng nhất Ninh Bình

Tại tỉnh Ninh Bình, theo Chi cục Trồng trọt và BVTV Ninh Bình, vụ đông xuân 2018, lúa cỏ xuất hiện đầu tiên tại xã Khánh Nhạc (Yên Khánh) với mật độ rải rác nên người dân chưa nhận biết được, chỉ cho rằng bông lúa lẫn. Đến nay, lúa cỏ đã xuất hiện và gây hại 8/8 huyện, thành phố trong tỉnh.

Đến vụ xuân 2022, Ninh Bình là tỉnh nhiễm lúa cỏ nặng nhất với hơn 1.200ha. Đồ họa: Lê Bền.

Lúa cỏ xuất hiện chủ yếu trên dịch tích lúa gieo sạ. Năm 2019, diện tích nhiễm là 260ha, nhiễm nặng 2,9ha, tiêu hủy 1,7ha. Năm 2021, diện tích nhiễm hơn 1.000ha (gấp 3,95 lần so với năm 2019), nhiễm nặng 128ha (gấp 44 lần so với năm 2019), tiêu hủy 21ha (gấp 12 lần so với năm 2019).

Trong vụ đông xuân 2022, diện tích nhiễm lúa cỏ hơn 1.200 ha (gấp 1,7 lần so với vụ mùa 2021), nguy cơ lúa cỏ lây lan và gây hại trên diện rộng trong vụ mùa 2022 là rất lớn nếu không có biện pháp quản lý kịp thời.

Cũng theo Chi cục Trồng trọt và BVTV Ninh Bình, công tác phòng trừ lúa cỏ tại tỉnh đang đối diện với nhiều khó khăn như: Một bộ phận nông dân khả năng nhận biết và biện pháp quản lý lúa cỏ còn hạn chế. Vẫn còn tình trạng các hộ nông dân có thói quen sử dụng giống lúa bộ (tự để giống) để gieo cấy. Các chủ máy gặt không vệ sinh máy khi di chuyển từ vùng này sang vùng khác (đây là nguồn lây lan trên đồng ruộng).

Một số vùng nhiễm lúa cỏ việc chuyển đổi phương thức gieo sạ sang phương thức cấy còn chậm; nhiều hộ nông dân khi phát hiện lúa cỏ (trước và sau khi trỗ) chưa chủ động cắt bỏ, tiêu hủy cây, bông lúa (đây là nguồn lây lan các vụ tiếp theo). Chưa có quy định cụ thể về quy trình quản lý lúa cỏ, chưa có loại thuốc BVTV nào diệt trừ được lúa cỏ mà vẫn an toàn cho cây lúa…

Cần áp dụng đồng bộ nhiều giải pháp phòng trừ

Theo Trung tâm BVTV phía Bắc, để chủ động quản lý lúa cỏ nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại, cần áp dụng tổng hợp các biện pháp và thực hiện liên tục trong một số vụ mới đảm bảo hiệu quả phòng trừ cao (trong đó ưu tiên sử dụng biện pháp canh tác và thủ công).

Đối với biện pháp quản lý chung: Vệ sinh sạch máy gặt trước và sau khi gặt để hạn chế lúa cỏ lây nhiễm sang các ruộng, vùng, địa phương khác nhau.

Việc nhiều địa phương tăng diện tích gieo sạ là một trong những điều kiện thuận lợi để lúa cỏ ngày càng phát triển, lan rộng. Ảnh: Trung Quân.

Khuyến cáo người dân sử dụng giống lúa đủ tiêu chuẩn chất lượng (giống nguyên chủng, xác nhận), hạn chế việc tự để giống qua các vụ, tuyệt đối không sử dụng lúa tự để giống ở những vùng đã bị lúa cỏ xâm nhiễm để gieo cấy ở vụ sau.

Hạt lúa cỏ có thể trôi và phát tán theo đường nước tưới tiêu, do đó cần khoanh vùng bị nhiễm, vệ sinh đồng ruộng, kênh mương sau mỗi vụ thu hoạch.

Đối với chuyển đổi phương thức canh tác: Chuyển từ phương pháp gieo sạ sang phương thức gieo mạ, cấy lúa bằng tay, bằng máy hoặc chuyển gieo sạ bằng tay sang sạ hàng. Từ đó, dễ dàng phân biệt cây lúa cỏ lúc còn non khi chúng mọc ngoài hàng lúa trồng để sớm nhổ bỏ và tiêu hủy. Mặt khác, trong ruộng lúa cấy nếu luôn giữ được nước sẽ không cho lúa cỏ mọc, lúa cấy phát triển trước cũng hạn chế được lúa cỏ.

Những vùng có đủ điều kiện, khuyến cáo nông dân áp dụng biện pháp luân canh hoặc chuyển đổi sang trồng các cây màu (ngô nếp, lạc, rau…) từ 2 – 3 vụ liên tiếp.

Đối với công tác vệ sinh đồng ruộng, kênh mương sạch sẽ trước khi gieo cấy: Tiến hành làm đất kỹ và trang ruộng bằng phẳng sẽ giúp vùi sâu hạt lúa cỏ vào đất, không tiếp xúc được với ánh sáng, hạt lúa cỏ sẽ khó nảy mầm. Từ đó, giúp lúa trồng mọc đều, sinh trưởng và phát triển nhanh, tạo tán che phủ, làm giảm khả năng mọc, phát triển của lúa cỏ.

Việc nhổ bỏ lúa cỏ khiến nông dân tốn rất nhiều thời gian, công sức. Ảnh: Trung Quân.

Trong quá trình làm đất, nếu thấy lúa cỏ trôi dạt vào những góc ruộng thì tiến hành vớt, đem ra khỏi ruộng và tiêu hủy. Đặt lưới tại đầu đường dẫn nước vào ruộng nhằm ngăn chặn hạt lúa cỏ xâm nhiễm.

Những diện tích nhiễm nặng lúa cỏ không cho thu hoạch (>70%) cần cắt, tiêu hủy toàn bộ cây lúa hoặc làm thức ăn cho gia súc tránh để hạt lúa cỏ rơi rụng trên ruộng. Bên cạnh đó, đưa nước vào ruộng, tiến hành cày lật gốc, sử dụng chế phẩm vi sinh AT-YTB (100 – 200g/sào) để phân hủy nhanh phế phụ phẩm tại đồng ruộng, không để gốc lúa cỏ tái sinh trở lại hoặc thả vịt vào ruộng cho ăn bớt hạt lúa cỏ.

Nếu ruộng gặt máy có thể thu gom rơm rạ lại rồi sử dụng chế phẩm nấm đối kháng Trichoderma, chế phẩm vi sinh Sumitri… để phân hủy Cellulose trong rơm rạ. Ngoài ra, trong ruộng lúa nếu luôn giữ được nước sẽ hạn chế lúa cỏ mọc.

Trung tâm BVTV phía Bắc khuyến cáo: Đối với ruộng lúa xuất hiện lúa cỏ cần phải nhổ bỏ lúa cỏ bằng tay, thường xuyên cắt các bông lúa cỏ lẫn tạp khi chưa chín đem tiêu hủy là công việc rất hiệu quả để tiêu diệt nguồn lây lan.

Việc tiến hành nhổ bỏ, khử lẫn lúa cỏ hiệu quả vào các thời điểm: Sau gieo cấy 7 – 20 ngày (dễ phân biệt lúa cỏ với lúa trồng); khi lúa cỏ làm đòng – trỗ bông; khi lúa trỗ – chắc xanh tiếp tục khử lẫn lúa cỏ, tránh hạt rụng xuống đất lây nhiễm cho vụ sau.

Phát động nông dân nhổ bỏ lúa cỏ, cắt bỏ các bông lúa cỏ đem tiêu hủy hoặc làm thức ăn cho gia súc, không được để lúa cỏ trên ruộng, bờ ruộng, kênh mương, tránh để hạt cỏ rụng xuống đất, lây nhiễm cho vụ sau.

Trung Quân

https://nongnghiep.vn/nguy-co-lay-lan-lua-ma-vu-mua-2022-d326490.html

Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Previous
Next

Từ ngày 14/11/2024-21/11/2024
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       7.250        7.200  +50 
Lúa thường tại kho       9.650        8.933  +117 
Lứt loại 1     13.750      12.492  +492 
Xát trắng loại 1      16.050      15.010  +630 
5% tấm     13.200      13.079  +46 
15% tấm     12.850      12.775  +42 
25% tấm     12.600      12.400  +67 
Tấm 1/2       9.450        8.779  +7 
Cám xát/lau       6.250        6.043  -157 

Tỷ giá

Ngày 29/11/2024
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,24
EUR Euro 0,95
IDR Indonesian Rupiah 15856,33
MYR Malaysian Ringgit 4,45
PHP Philippine Peso 58,64
KRW South Korean Won 1397,21
JPY Japanese Yen 150,41
INR Indian Rupee 84,58
MMK Burmese Kyat 2099,20
PKR Pakistani Rupee 277,92
THB Thai Baht 34,32
VND Vietnamese Dong 25341,82