Giá gạo Việt Nam cao nhất thế giới, cả nước còn bao nhiêu gạo để xuất khẩu?

VOV.VN – Giá gạo Việt Nam đang đứng đầu thế giới. 7 tháng đầu năm nay, cả nước xuất khẩu gần 4,9 triệu tấn gạo; hiện còn khoảng 2,67 triệu tấn cho xuất khẩu trong 5 tháng còn lại của năm 2023.

Giá gạo Việt Nam cao nhất thế giới

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), trong phiên giao dịch 18/8, giá gạo 5% tấm của Việt Nam là 628 USD/tấn. Đây là mức giá cao nhất thế giới và cao hơn gạo cùng phẩm cấp của Thái Lan 16 USD/tấn.

7 tháng đầu năm nay, Việt Nam xuất khẩu gần 4,9 triệu tấn gạo, thu về 2,62 tỷ USD, tăng hơn 20% về lượng và tăng 31,4% về giá trị so với cùng kỳ. Hiện, cả nước còn khoảng 2,67 triệu tấn cho xuất khẩu trong 5 tháng còn lại của năm nay.

Số liệu từ Bộ NN&PTNT cho thấy, năm 2023 cả nước gieo trồng được 7,1 triệu ha, năng suất trung bình đạt 6,07 tấn/ha, sản lượng đạt trên 43,1 triệu tấn, tăng 452.000 tấn so với năm 2022.

Với sản lượng lúa dự kiến như trên, ngoài đảm bảo an ninh lương thực trong nước, chế biến, làm giống, chăn nuôi, Việt Nam có thể xuất khẩu trên 7,5 triệu tấn gạo trong năm 2023.

Tăng 50.000 ha diện tích trồng lúa đông để chớp thời cơ

Chia sẻ trên VTC News, ông Nguyễn Như Cường – Cục trưởng Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) cho biết, kế hoạch tăng 50.000 ha diện tích trồng lúa đông (vụ 3) ở ĐBSCL là nhằm chớp thời cơ giá gạo xuất khẩu và nhu cầu tiêu thụ tăng.

Theo tính toán, với năng suất trung bình 5,7 tấn/ha vụ ở vụ thu đông, nếu tăng thêm 50.000 ha, sẽ có thêm khoảng 325.000 tấn lúa, tương đương 200.000 tấn gạo để tăng cường xuất khẩu. Với giá xuất khẩu gạo như hiện nay, việc tăng thêm 50.000 ha lúa thu đông có thể đem về hơn 100 triệu USD.

Hiện Chính phủ đã chỉ đạo tăng dự trữ nguồn gạo quốc gia và năm nay nguồn cung vụ đông – xuân 2023 – 2024 đến sớm do nhuận 1 tháng nên Việt Nam hoàn toàn yên tâm về việc đảm bảo an ninh lương thực. Do đó, lãnh đạo Cục Trồng trọt ủng hộ việc doanh nghiệp cần tận dụng cơ hội để tăng cường xuất khẩu gạo.

Đầu tháng 8/2023, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ký Chỉ thị về việc bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia và thúc đẩy sản xuất, xuất khẩu gạo bền vững trong giai đoạn hiện nay.

Trong chỉ thị này, Thủ tướng yêu cầu đảm bảo mục tiêu sản xuất trên 43 triệu tấn lúa/năm; theo dõi sát diễn biến thị trường gạo khu vực và thế giới, tình hình sản xuất, sản lượng lúa, gạo theo từng chủng loại, mùa vụ trong năm để cân đối nguồn lúa, gạo phục vụ nhu cầu tiêu dùng lúa, gạo trong nước và xuất khẩu, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia trong mọi tình huống.

Theo dõi, đẩy mạnh đàm phán, tháo gỡ các rào cản kỹ thuật để mở rộng thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam. Kịp thời hướng dẫn, khuyến cáo các địa phương, doanh nghiệp và các hộ nông dân tuân thủ nghiêm các quy định của Việt Nam và nước nhập khẩu.

Chủ động điều tiết hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu gạo; Kịp thời hỗ trợ người sản xuất và các thương nhân; Xử lý nghiêm các trường hợp trục lợi bất chính, đẩy giá lúa gạo lên cao…

PV/VOV.VN

https://vov.vn/kinh-te/gia-gao-viet-nam-cao-nhat-the-gioi-ca-nuoc-con-bao-nhieu-gao-de-xuat-khau-post1040667.vov

Đại hội Nhiệm Kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2024 - 2029)
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Previous
Next

Từ ngày 27/03/2025-03/04/2025
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       5.850        5.754  +218 
Lúa thường tại kho       7.250        7.029  +279 
Lứt loại 1       9.700        9.229  +404 
Xát trắng loại 1      11.550      11.150  +485 
5% tấm     11.300      10.086  +107 
15% tấm     10.900        9.875  +125 
25% tấm       9.300        9.108  +25 
Tấm 1/2       7.500        7.321  -136 
Cám xát/lau       5.850        5.714               –  

Tỷ giá

Ngày 11/04/2025
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,28
EUR Euro 0,88
IDR Indonesian Rupiah 16818,00
MYR Malaysian Ringgit 4,42
PHP Philippine Peso 56,95
KRW South Korean Won 1419,61
JPY Japanese Yen 143,56
INR Indian Rupee 86,16
MMK Burmese Kyat 2099,59
PKR Pakistani Rupee 280,47
THB Thai Baht 33,47
VND Vietnamese Dong 25729,10