Giá cả toàn cầu trước sức ép khi Trung Quốc nỗ lực đảm bảo an ninh lương thực

BNEWS Các chuyên gia cảnh báo ngay cả khi nhu cầu tại quốc gia đông dân nhất thế giới tăng nhẹ có thể khiến giá hàng hóa tăng mạnh.

Người dân mua sắm tại một siêu thị ở Trùng Khánh, Trung Quốc. Ảnh: THX/TTXVN

Do giá nhiên liệu và phân bón cao, cùng với cuộc khủng hoảng lao động liên quan đến những hạn chế nhằm kiểm soát dịch COVID-19, Trung Quốc có thể đạt sản lượng vụ Thu thấp hơn, điều có thể làm tăng nhu cầu nhập khẩu của nước này, từ đó tác động đến giá cả toàn cầu. 

Giá lương thực trên toàn cầu tăng mạnh sau khi Nga mở chiến dịch đặc biệt tại Ukraine, nước sản xuất lớn của thế giới về lúa mỳ, ngô và dầu hướng dương, vào tháng Hai, khiến giá cả tăng lên các mức cao kỷ lục.
Trung Quốc tương đối tự chủ khi đáp ứng được trên 95% nhu cầu gạo, lúa mỳ và ngô.
Tuy nhiên, những gián đoạn liên tiếp do các hạn chế trong việc vận chuyển hàng hóa và việc di chuyển của người lao động nhằm kiểm soát dịch, cùng với giá phân bón và nhiên liệu tăng cũng như các vấn đề trong việc tiếp cận thiết bị, đã khiến việc thu hoạch vụ Thu các cây trồng chính như đậu tương và ngô bị ảnh hưởng.
Các chuyên gia cảnh báo ngay cả khi nhu cầu tại quốc gia đông dân nhất thế giới tăng nhẹ có thể khiến giá hàng hóa tăng mạnh.

Nhà phân tích về lĩnh vực nông nghiệp Even Pay thuộc công ty tư vấn Trivium China, cho rằng điều cuối cùng mà thị trường toàn cầu cần ngay lúc này là Trung Quốc trở thành người mua tích cực hơn.

Giá ngô chạm mức cao kỷ lục 9 năm trong tháng Tư, trong khi giá đậu tương ở mức cao 10 năm trong tháng Sáu.

Trung Quốc là nền kinh tế lớn cuối cùng vẫn thực hiện chính sách “không COVID”. Ông Pay cho rằng điều này tác động ra sao đến sản lượng vụ tới là chưa rõ ràng, nhưng việc vận chuyển hàng hóa đến điểm đến cuối cùng trở nên khó khăn hơn do các hạn chế nhằm kiểm soát dịch ở các khu vực nông thôn, nơi người dân e dè trước sự xuất hiện của người lạ do sợ dịch lây lan.

Người đồng sáng lập công ty nghiên cứu lĩnh vực nông nghiệp Sitonia Consulting, Darin Friedrichs, cho rằng nếu Trung Quốc phải nhập khẩu để bù vào phần thiếu hụt, điều này sẽ có tác động lớn đến giá cả.

Hiện Trung Quốc đang tiếp tục theo dõi vụ thu hoạch lúa mỳ.
Tại cuộc họp vào tháng Năm, Thủ tướng Lý Khắc Cường cho biết sản lượng vụ Hè cao với mức giá trong tầm kiểm soát phụ thuộc một phần vào việc tiếp cận thuận lợi với nhân công và máy móc ở các tỉnh trồng lúa mỳ từ An Huy tới Sơn Tây.
Trung Quốc đã thu hoạch khoảng 80% diện tích lúa mỳ vụ Đông, nhưng ông Friedrichs cảnh báo giá tăng 25% so với năm ngoái, ở mức khoảng 3.000 nhân dân tệ (450 USD)/tấn.

Dù sản lượng lúa mỳ khả quan là điều các thị trường thế giới mong đợi, nhưng những gián đoạn liên quan đến dịch vẫn chưa được đẩy lùi, khi giá phân bón và nhiên liệu cao.

Theo nhà phân tích Andrew Whitelaw tại Thomas Elder Markets, Trung Quốc đã đẩy mạnh nhập khẩu lúa mỳ, ngô và đại mạch trong những năm gần đây, từ mức dưới 20 triệu tấn một năm khoảng 4 năm trước, lên khoảng 50 triệu tấn hiện nay.
Tuy nhiên, lạm phát và sự không chắc chắn trên toàn cầu khiến Trung Quốc tốn kém hơn khi tăng nhập khẩu.

Trung Quốc đã nhập lúa mỳ vụ mới để dự trữ với giá rất cao trong tháng này.
Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình đã nói Trung Quốc sẽ không ngừng nỗ lực để đảm bảo an ninh lương thực./.

Lê Minh (Theo AFP) 

https://bnews.vn/gia-ca-toan-cau-truoc-suc-ep-khi-trung-quoc-no-luc-dam-bao-an-ninh-luong-thuc/247531.html

Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Previous
Next

Từ ngày 14/11/2024-21/11/2024
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       7.250        7.200  +50 
Lúa thường tại kho       9.650        8.933  +117 
Lứt loại 1     13.750      12.492  +492 
Xát trắng loại 1      16.050      15.010  +630 
5% tấm     13.200      13.079  +46 
15% tấm     12.850      12.775  +42 
25% tấm     12.600      12.400  +67 
Tấm 1/2       9.450        8.779  +7 
Cám xát/lau       6.250        6.043  -157 

Tỷ giá

Ngày 29/11/2024
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,24
EUR Euro 0,95
IDR Indonesian Rupiah 15856,33
MYR Malaysian Ringgit 4,45
PHP Philippine Peso 58,64
KRW South Korean Won 1397,21
JPY Japanese Yen 150,41
INR Indian Rupee 84,58
MMK Burmese Kyat 2099,20
PKR Pakistani Rupee 277,92
THB Thai Baht 34,32
VND Vietnamese Dong 25341,82