Gạo lên cơn “sốt giá”, các quốc gia nào sẽ gặp khó?

Diendandoanhnghiep.vn Các chuyên gia đang cảnh báo, gạo có thể sẽ là mặt hàng tiếp theo bước vào “cơn sốt giá” trong thời gian tới, và điều này sẽ đẩy nhiều quốc gia vào thế khó khăn hơn.

Các loại lương thực đồng loạt tăng giá trên toàn thế giới bởi nhiều yếu tố. Ảnh TTXVN

Cụ thể, trong bài đăng trên CNBC, giá lương thực từ lúa mì, các loại ngũ cốc khác, thịt, dầu… đã tăng vọt. Đà tăng giá các hàng hóa này được thúc đẩy bởi một loạt yếu tố, từ chi phí phân bón, năng lượng tăng cao do chiến sự Nga – Ukraine.

Số liệu của Tổ chức Nông lương Liên Hợp Quốc (FAO) cho thấy giá gạo toàn cầu đã tăng tháng thứ năm liên tiếp, với mức tăng 3,5% kể từ tháng 4. Giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ tiếp tục tăng trong tuần này do nhu cầu tăng mạnh và lo ngại rằng nước xuất khẩu ngũ cốc hàng đầu thế giới có thể hạn chế các lô hàng xuất khẩu.

Trong khi đó, báo cáo của The Grocer cho thấy các nhà nhập khẩu và bán lẻ gạo của Vương quốc Anh trong những tuần gần đây đã cảm nhận được những tác động từ bên ngoại và bắt đầu chứng kiến các đợt sốt giá gạo.

Một số lo ngại về nguồn cung gạo xuất hiện do nhu cầu nội địa đối với gạo gia tăng ở các quốc gia xuất khẩu gạo đông dân của châu Á. Đặc biệt, hàng loạt quốc gia như Ấn Độ và Indonesia đã đưa ra lệnh cấm xuất khẩu đối với những mặt hàng quan trọng như lúa mì, dầu cọ. 

Ông Paul Teng, Chuyên gia cao cấp tại Đại học Công nghệ Nanyang ở Singapore, cho biết hầu hết các quốc gia ở Châu Á coi việc đảm bảo có đủ gạo với giá cả phải chăng trên thị trường nội địa không chỉ là vấn đề an ninh lương thực mà còn là vấn đề an ninh quốc gia.

Trên thực tế, sản lượng lúa gạo vẫn dồi dào. Tuy nhiên, bà Sonal Varma, Chuyên gia kinh tế trưởng tại Ngân hàng Nomura (Nhật Bản) cho rằng: “Chúng ta cần theo dõi giá gạo trong thời gian tới. Bởi giá lúa mì tăng có thể thúc đẩy nhu cầu đối với gạo và làm giảm nguồn cung sẵn có”.

Bà Sonal Varma cũng chỉ ra, chủ nghĩa bảo hộ lương thực trên toàn cầu đã khiến áp lực giá càng trở nên tồi tệ. “Chi phí trồng trọt tăng lên, trong khi giá nhiên liệu tăng cao đẩy chi phí vận chuyển hàng hóa lên cao. Vì thế, chúng ta có nguy cơ chứng kiến chủ nghĩa bảo hộ lương thực sẽ được áp dụng ở nhiều quốc gia hơn”, vị chuyên gia cảnh báo.

Thu hoạch lúa gạo ở Ấn Độ.

Theo dữ liệu của Diễn đàn Kinh tế Thế giới, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia và Bangladesh là bốn quốc gia sản xuất gạo hàng đầu trên thế giới. Tuy nhiên, việc duy trì chiến lược zero- Covid tại Trung Quốc đã làm chuỗi cung ứng bị tắc nghẽn, và cuộc tấn công của Nga vào Ukraine đã khiến các quốc gia này xem xét lại chính sách lương thực. Điều này sẽ khiến nguồn cung gạo khan hiếm hơn.

Ngoài ra, lạm phát tăng cao kỷ lục ở nhiều quốc gia đã làm tăng giá thực phẩm như thịt, gia cầm và cá, cũng như trái cây tươi, ngũ cốc đóng gói sẵn. Khi giá các loại ngũ cốc như lúa mì và yến mạch tăng cao, người tiêu dùng có thể sẽ chọn ăn nhiều gạo hơn. 

Trong khi đó, giá gạo tăng sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều quốc gia ở châu Á – nơi tiêu thụ gạo nhiều nhất. Ông Nafees đại diện khu vực Nam Á tại Viện Nghiên cứu Lúa gạo Quốc tế nhận định: “Ở khu vực Đông Nam Á, các quốc gia như Đông Timor, Lào, Campuchia, Indonesia sẽ bị ảnh hưởng khá nặng nề nếu giá gạo tiếp tục tăng cao hơn nữa”.

CẨM ANH

https://diendandoanhnghiep.vn/gao-len-con-sot-gia-cac-quoc-gia-nao-se-gap-kho-225146.html

Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Previous
Next

Từ ngày 28/11/2024-05/12/2024
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       7.250        7.171  -86 
Lúa thường tại kho       9.650        8.883  -125 
Lứt loại 1     13.450      12.071  -338 
Xát trắng loại 1      15.450      14.960  +40 
5% tấm     13.050      12.914  -171 
15% tấm     12.750      12.600  -200 
25% tấm     12.500      12.225  -200 
Tấm 1/2       9.450        8.693  -43 
Cám xát/lau       5.950        5.786  -114 

Tỷ giá

Ngày 29/11/2024
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,24
EUR Euro 0,95
IDR Indonesian Rupiah 15856,33
MYR Malaysian Ringgit 4,45
PHP Philippine Peso 58,64
KRW South Korean Won 1397,21
JPY Japanese Yen 150,41
INR Indian Rupee 84,58
MMK Burmese Kyat 2099,20
PKR Pakistani Rupee 277,92
THB Thai Baht 34,32
VND Vietnamese Dong 25341,82