Các quốc gia Đông Nam Á tăng cường nhập khẩu nông sản Việt Nam

Thống kê của Bộ Công Thương cho thấy, 5 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang châu Á ghi nhận mức tăng trưởng hơn 8%, trong đó thị trường ASEAN tăng đến 27% so với cùng kỳ 2022.

5 tháng đầu năm, Indonesia nhập khẩu gần 400.000 tấn gạo, tăng gấp 15 lần so với cùng kỳ năm ngoái. Tính toàn khu vực ASEAN, gạo đạt mức tăng trưởng 54% so với cùng kỳ. Những mặt hàng nông sản khác như cà phê hay rau quả cũng có mức tăng trưởng ấn tượng 2 con số.

Các chuyên gia nhận định, thời gian vừa qua, các nước Đông Nam Á gia tăng nhập khẩu nông sản Việt Nam là do tình trạng hạn hán kéo dài, bởi hiện tượng thời tiết El Nino. Ngành công thương phối hợp với ngành nông nghiệp Việt Nam sẵn sàng ứng phó với điều kiện thời tiết không ổn định.

“Ngay từ đầu năm, Bộ Công Thương đã phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hiệp hội lương thực và doanh nghiệp để dự đoán yếu tố tác động của thời tiết bất lợi và ảnh hưởng của nó đến thu hoạch chế biến trong nước, từ đó xây dựng các phương án để đảm bảo an ninh lương thực trong nước, đồng thời khai thác có hiệu quả nhất các thị trường đang có nhu cầu lớn sản phẩm gạo Việt Nam”, ông Trần Quang Huy, Vụ trưởng Vụ thị trường châu Á – Châu Phi, Bộ Công Thương, thông tin.

Bộ Công Thương dự báo, các quốc gia Đông Nam Á và nhiều nước trên thế giới sẽ còn gia tăng nhập khẩu nông sản Việt trong thời gian tới. Các doanh nghiệp cần một mặt đáp ứng yêu cầu về chất lượng, đóng gói của nước bạn để đẩy mạnh xuất khẩu, xây dựng thương hiệu nông sản Việt, một mặt tính toán cân đối để đảm bảo an ninh lương thực trong nước.

https://doanhnghiephoinhap.vn/cac-quoc-gia-dong-nam-a-tang-cuong-nhap-khau-nong-san-viet-nam.html

Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Previous
Next

Từ ngày 16/11/2023-23/11/2023
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       8.950        8.875  +68 
Lúa thường tại kho     10.800      10.113  +38 
Lứt loại 1     13.600      13.275  -150 
Xát trắng loại 1      15.950      15.538  -88 
5% tấm     15.500      15.371  -82 
15% tấm     15.300      15.150  -50 
25% tấm     15.100      14.817  +42 
Tấm 1/2     13.000      11.807  +57 
Cám xát/lau       7.200        6.714  -636 

Tỷ giá

Ngày 28/11/2023
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,11
EUR Euro 0,91
IDR Indonesian Rupiah 15413,49
MYR Malaysian Ringgit 4,67
PHP Philippine Peso 55,40
KRW South Korean Won 1286,25
JPY Japanese Yen 147,43
INR Indian Rupee 83,35
MMK Burmese Kyat 2097,27
PKR Pakistani Rupee 285,64
THB Thai Baht 34,73
VND Vietnamese Dong 24378,05