Xuất khẩu tuần 6/5-12/5: Xuất khẩu gạo tiếp tục tăng trưởng; vải thiều Thanh Hà sẽ đưa sang Australia bằng máy bay

Xuất khẩu gạo tiếp tục tăng trưởng; vải thiều Thanh Hà sẽ được đưa sang Australia bằng máy bay… là những tin nổi bật trong điểm tin xuất khẩu tuần từ 6/5-12/5

Xuất khẩu gạo tiếp tục tăng trưởng và bứt phá

Cuối tháng 4, xuất khẩu gạo nước ta đạt hơn 3 triệu tấn và mang về trên 2 tỷ USD, tăng khoảng 40% so với cùng kỳ năm 2023.

Nhận định về thị trường gạo quý 2, Hiệp hội Lương thực Việt Nam cho rằng, giá gạo thế giới và gạo xuất khẩu của Việt Nam sẽ vẫn duy trì ở mức cao. Quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới là Ấn Độ vẫn chưa gỡ lệnh cấm xuất khẩu gạo trắng kể từ giữa năm ngoái. Thái Lan cũng sẽ cắt giảm lượng gạo xuất khẩu để đảm bảo an ninh lương thực trong nước. Dự báo thế giới sẽ thiếu hụt khoảng 7 triệu tấn gạo trong năm nay. Điều này tạo ra cơ hội cho các nước xuất khẩu gạo, trong đó có Việt Nam.

Xuất khẩu gạo tiếp tục tăng trưởng và bứt phá

Gạo chất lượng cao đang chuẩn bị xuất khẩu đi Bờ Biển Ngà và Ghana. Ngoài hợp đồng hơn 20.000 tấn gạo thơm phải giao cho các nước Tây Phi, nhà máy sản xuất còn có cơ hội ký thêm nhiều hợp đồng mới. kho khoảng 30.000 tấn gạo thành phẩm, tức tăng hơn 20% so với cùng kỳ năm 2023. Nhờ đơn hàng ổn định, dồi dào nên doanh nghiệp phải hoạt động liên tục.

Thực tế, giá gạo Việt Nam đang cao hơn so với gạo Thái Lan và Ấn Độ từ 5-10%, khi trong quý 2 này, có mức bán bình quân đạt hơn 650 USD/tấn. Việc ưu tiên chế biến các dòng gạo thơm, khai thác có hiệu quả nhiều ngách thị trường tiềm năng sẽ giúp ngành gạo nước ta tiếp tục tăng trưởng và bứt phá.

Xuất khẩu nông lâm thủy sản tăng trưởng ấn tượng

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản tháng 4 đạt 5,14 tỷ USD, tăng 19,7% so với tháng 4/2023.

4 tháng đầu năm 2024, tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản cả nước ước đạt hơn 19 tỷ USD, tăng 23,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Hầu hết các mặt hàng xuất khẩu nông lâm sản chủ lực đều tăng cao hơn cùng kỳ năm ngoái cũng như giá trị xuất khẩu tới các thị trường đều tăng.

Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản tháng 4 đạt 5,14 tỷ USD, tăng 19,7% so với tháng 4/2023

Cụ thể, xuất khẩu nông sản chính 2,83 tỷ USD (tăng 29,2%), lâm sản 1,39 tỷ USD (tăng 18,6%), chăn nuôi 40,8 triệu USD (tăng 5,9%), đầu vào sản xuất 157 triệu USD (tăng 0,5%). Riêng thủy sản 730 triệu USD (giảm 1,5%). Tính chung 4 tháng, các nhóm hàng xuất khẩu đều tăng nên kim ngạch xuất khẩu tăng, đạt 19,06 tỷ USD.

Trong đó, xuất khẩu cà phê có mức tăng trưởng cao nhất, đạt 2,5 tỷ USD, tăng hơn 54% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp đến là mặt hàng gạo, sau 4 tháng đã xuất khẩu được 3 triệu tấn, với kim ngạch 1,93 tỷ USD, tăng 13,5% về lượng và tăng 23,7% về giá trị so với cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu gạo của Việt Nam tiếp tục chiếm lĩnh các thị trường trọng điểm có nhu cầu tiêu thụ lớn về sản lượng.

Theo tính toán của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, với kết quả xuất khẩu 4 tháng vừa qua (cao nhất tính trong 4 tháng đầu năm từ trước tới nay), nếu cả năm vẫn duy trì 750 nghìn tấn/tháng thì dư địa thị trường xuất khẩu có thể lên tới 9 triệu tấn gạo.

Cùng với cà phê và lúa gạo, rau quả cũng là mặt hàng nông sản có mức tăng trưởng ấn tượng trong 4 tháng đầu năm 2024, với kim ngạch xuất khẩu đạt 1,8 tỷ USD, tăng 32% so với cùng kỳ năm ngoái.

https://congthuong.vn/xuat-khau-tuan-65-125-xuat-khau-gao-tiep-tuc-tang-truong-vai-thieu-thanh-ha-se-dua-sang-australia-bang-may-bay-319640.html

Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Previous
Next

Từ ngày 09/01/2025-16/01/2025
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       5.750        5.257  -150 
Lúa thường tại kho       7.350        6.383  +208 
Lứt loại 1       9.650        8.975  +283 
Xát trắng loại 1      11.250      10.910  -190 
5% tấm     12.300      10.721  +29 
15% tấm     11.900      10.450  +50 
25% tấm     11.500      10.050  +50 
Tấm 1/2       7.050        6.857  -86 
Cám xát/lau       5.850        5.664  -7 

Tỷ giá

Ngày 15/01/2025
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,33
EUR Euro 0,97
IDR Indonesian Rupiah 16364,72
MYR Malaysian Ringgit 4,50
PHP Philippine Peso 58,49
KRW South Korean Won 1456,84
JPY Japanese Yen 156,62
INR Indian Rupee 86,41
MMK Burmese Kyat 2098,91
PKR Pakistani Rupee 278,49
THB Thai Baht 34,62
VND Vietnamese Dong 25384,64