Xuất khẩu gạo sẽ tăng mạnh từ tháng 3

Hiệp hội Lương thực Việt Nam dự báo xuất khẩu gạo của Việt Nam trong năm 2022 vẫn đạt mức trên 6 triệu tấn, tương đương hai năm liền trước.

Xuất khẩu gạo của Việt Nam được giữ ổn định từ năm 2020.

Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) dự báo: Xuất khẩu gạo của Việt Nam trong năm 2022 vẫn đảm bảo từ 6-6,2 triệu tấn, tương đương năm 2020 và 2021, dù giá gạo xuất khẩu năm 2022 có thể không đạt đỉnh cao như năm trước.

Các chuyên gia dự báo, xuất khẩu gạo nhiều khả năng tăng từ tháng 3/2022, khi vụ Đông Xuân cho thu hoạch rộ.

Xuất khẩu gạo trong năm 2022 được dự báo tiếp tục duy trì thứ hạng tốt do ngành lúa gạo Việt Nam ngày càng được cải thiện về chất lượng (tỷ trọng gạo thơm tăng lên, năng suất lúa được cải thiện). Các doanh nghiệp lớn như Lộc Trời, Tân Long, Intimex, Trung An… tiếp tục được đối tác ký kết các đơn hàng lớn, giá trị cao.

Theo Bộ Công thương, giá xuất khẩu gạo ổn định cùng chất lượng vượt trội đã tạo ưu thế cho xuất khẩu gạo của Việt Nam ngay trong tháng đầu năm 2022. Số liệu của Tổng cục Hải quan (Bộ Tài chính) cho thấy, xuất khẩu gạo của Việt Nam trong tháng 1/2022 đạt 505.741 tấn, với trị giá 246,02 triệu USD, tăng 45,4% về khối lượng và tăng 28,2% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Giá gạo xuất khẩu trung bình trong tháng đầu năm 2022 là 486,5 USD/tấn, giảm 11,8% so với cùng kỳ năm trước. Các thương nhân xuất khẩu gạo nhận định, nguyên nhân do giá vận tải cũng như chi phí thuê container rỗng tăng cao, ảnh hưởng đến đối tác, nên doanh nghiệp chủ động giảm giá để chia sẻ khó khăn.

Trong tháng đầu tiên của năm 2022, Philippines vẫn là thị trường bền vững, truyền thống, dẫn đầu về nhập khẩu gạo của Việt Nam, chiếm 11,8% trong tổng lượng và chiếm 9,5% trong tổng trị giá xuất khẩu gạo của cả nước; đạt 234.050 tấn, tương đương 110,21 triệu USD, giá trung bình 470,9 USD/tấn, tăng mạnh 54,4% về lượng, tăng 46,6% về kim ngạch.

Thị trường Trung Quốc đã rời vị trí thứ hai, nhường chỗ cho Bờ Biển Ngà. Quốc gia châu Phi này đem lại kim ngạch 23,38 triệu USD, với sản lượng đạt 56.675 tấn, tăng 252,5% về trị giá và tăng 424% về lượng so với cùng kỳ năm trước.

Thị trường Trung Quốc tụt xuống vị trí thứ ba, đạt 37.006 tấn, tương đương 18,99 triệu USD, giảm 36% về khối lượng, giảm 37% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Một số thị trường khác như Malaysia trong tháng 1/2022 đạt 34.925 tấn, tương đương 16,07 triệu USD, tăng mạnh 104% về lượng và tăng 67,5% về trị giá so với cùng kỳ 2021.

Trong những ngày đầu năm 2022, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam được các thương nhân linh hoạt điều chỉnh tăng, giảm khoảng 5 USD/tấn để phù hợp với tình hình xuất khẩu lúa gạo trên thế giới. Hiện tại, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam ở mức 393-397 USD/tấn, gạo 25% tấm có giá 373-377 USD/tấn, gạo 100% tấm có giá 328-332 USD/tấn.

So với gạo Thái Lan, giá các loại gạo 5% tấm, 25% tấm và 100% tấm của Việt Nam thấp hơn tương ứng 19 USD, 24 USD và 49 USD. So với gạo Ấn Độ, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam cao hơn 50 USD (gạo 5% và 25% tấm) và 28 USD. So với gạo Pakistan, gạo Việt Nam cao hơn 45 USD (gạo 5% tấm và 25% tấm) và 15 USD (gạo 100% tấm).

Khó khăn lớn nhất của ngành sản xuất lúa gạo vẫn là giá các loại vật tư nông nghiệp như phân bón, thuốc trừ sâu tăng quá mạnh trong năm 2021, đặc biệt với mặt hàng phân bón đã thiết lập mặt bằng giá mới. Điều này ảnh hưởng nhiều đến thu nhập của người trồng lúa.

Thứ trưởng Bộ NN-PTNT Trần Thanh Nam cho biết, ngành nông nghiệp đang thí điểm xây dựng vùng nguyên liệu 50.000 ha lúa tại An Giang và Kiên Giang, đạt quy chuẩn xuất khẩu, được cấp mã số vùng trồng và gắn với chuỗi liên kết tiêu thụ. Hiện An Giang và Kiên Giang là những địa phương có sản lượng lúa dẫn đầu cả nước, với trên 4 triệu tấn.

Bảo Thắng

https://nongnghiep.vn/xuat-khau-gao-se-tang-manh-tu-thang-3-d315842.html

Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Previous
Next

Từ ngày 28/11/2024-05/12/2024
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       7.250        7.171  -86 
Lúa thường tại kho       9.650        8.883  -125 
Lứt loại 1     13.450      12.071  -338 
Xát trắng loại 1      15.450      14.960  +40 
5% tấm     13.050      12.914  -171 
15% tấm     12.750      12.600  -200 
25% tấm     12.500      12.225  -200 
Tấm 1/2       9.450        8.693  -43 
Cám xát/lau       5.950        5.786  -114 

Tỷ giá

Ngày 29/11/2024
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,24
EUR Euro 0,95
IDR Indonesian Rupiah 15856,33
MYR Malaysian Ringgit 4,45
PHP Philippine Peso 58,64
KRW South Korean Won 1397,21
JPY Japanese Yen 150,41
INR Indian Rupee 84,58
MMK Burmese Kyat 2099,20
PKR Pakistani Rupee 277,92
THB Thai Baht 34,32
VND Vietnamese Dong 25341,82