Xuất khẩu gạo năm 2023 dự kiến đạt 8 triệu tấn

Xuất khẩu gạo của Việt Nam đang chạm đến những con số chưa từng có. Tính đến hết tháng 11, xuất khẩu gạo nước ta đã đạt gần 7,8 triệu tấn, kim ngạch 4,4 tỉ USD. Dự kiến sản lượng xuất khẩu vẫn sẽ tiếp tục tăng trong tháng cuối năm.

Trong năm 2022, Việt Nam đã xuất khẩu được 7,1 triệu tấn gạo, sang đến 2023, đặt mục tiêu xuất khẩu khoảng 7 triệu tấn. Tuy nhiên đến hết tháng 11, xuất khẩu gạo nước ta đã đạt tới 7,8 triệu tấn và vẫn có dấu hiệu tiếp tục duy trì đà tăng cao.

Đây là con số kỷ lục, chưa từng có của ngành gạo kể từ năm 1989 đến nay và dự kiến đến hết tháng 12, nước ta hoàn toàn có thể cán mốc 8 triệu tấn gạo xuất khẩu, đem về giá trị ít nhất 4,6 tỷ USD.

Xuất khẩu gạo của nước ta chủ yếu đến 3 thị trường lớn là Philippines, Trung Quốc và Indonesia. Trong đó, Philippines vẫn là thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam.

Theo nhận định từ lãnh đạo các công ty xuất khẩu gạo lớn, sở dĩ năm nay xuất khẩu gạo tăng cao là vì có chất lượng, độ tươi mới cao vì thường được xuất khẩu toàn bộ ngay sau khi thu hoạch. Giá gạo Việt Nam đang ở mức cao nhất thế giới cho thấy, người tiêu dùng công nhận chất lượng gạo Việt tốt nhất trong phân khúc.

Theo ông Nguyễn Văn Đôn, Giám đốc Công ty TNHH Việt Hưng ở Tiền Giang nhận định, việc gạo Việt Nam xuất khẩu tăng vọt còn có thể bắt nguồn từ việc thiếu hụt nguồn cung toàn cầu khi Ấn Độ tiếp tục hạn chế xuất khẩu đến trước kỳ bầu cử tháng 4-5 năm sau. Trong khi sản lượng gạo xuất khẩu bình thường của Ấn Độ bằng Thái Lan, Việt Nam, Pakistan và Myanmar cộng lại. Bên cạnh đó là yếu tố sự tác động của các yếu tố thời tiết khô hạn do hiện tượng El Nino gây ra cho các quốc gia những lo ngại về việc mất an ninh lương thực.

Các phân tích cho thấy, trong thời gian tới nhu cầu gạo thế giới tiếp tục duy trì mức cao. Khách hàng lớn của Việt Nam là Philippines tính đến thời điểm hiện tại vẫn đang có nhu cầu. Được biết, chính phủ nước này mới đây đã ban bố yêu cầu các thương nhân trong nước tăng cường nhập khẩu gạo để đảm bảo an ninh lương thực và cảnh báo các doanh nghiệp nếu không thực hiện tốt sẽ bị đưa vào “danh sách đen”.

Trong khi đó, quốc gia đông dân nhất khu vực Đông Nam Á là Indonesia cũng dự báo thời điểm thu hoạch vụ lúa đầu tiên trong năm 2024 có thể trễ đến 2 tháng so với thông thường là vào tháng 3 – 4. Chính vì vậy, nước này sẽ phải nhập khẩu một lượng lớn gạo để đảm bảo an ninh lương thực và dự báo lượng nhập khẩu cả năm 2024 khoảng 2 triệu tấn.

Đối với tình hình trong nước, lượng xuất đi tăng kỷ lục nên gạo hàng trong dân không nhiều. Nhiều người dân khu vực ĐBSCL sau khi thu hoạch đã tranh thủ tiếp tục xuống giống vụ lúa đông xuân để đảm bảo nguồn cung trong nước và nắm bắt xuất khẩu với tinh thần “càng sớm càng tốt, để tận dụng cơ hội giá cao.

Về phía các doanh nghiệp, vì nguồn cung còn ít nên nhiều doanh nghiệp còn nợ hợp đồng cũng buộc phải mua lúa, gạo nguyên liệu với giá cao hơn. Cụ thể, lúa thường tại ruộng khoảng 9.000 đồng/kg, gạo nguyên liệu từ 15.500 – 16.000 đồng/kg. Cũng vì giá quá cao, phần lớn các doanh nghiệp không dám ký hợp đồng mới. Dù vậy, nước ta vẫn còn một phần diện tích lúa đông xuân sớm và lúa theo mô hình lúa tôm ở Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang… đang thu hoạch nên dự kiến lượng xuất khẩu cuối năm vẫn sẽ được đảm bảo.

https://vnbusiness.vn/thi-truong/xuat-khau-gao-nam-2023-du-kien-dat-8-trieu-tan-1097049.html

Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Previous
Next

Từ ngày 03/10/2024-10/10/2024
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       7.150        6.893  +157 
Lúa thường tại kho       8.850        8.458  +117 
Lứt loại 1     12.650      11.600  +300 
Xát trắng loại 1      15.050      14.260  +690 
5% tấm     13.500      13.221  +271 
15% tấm     13.000      12.883  +150 
25% tấm     12.700      12.467  +100 
Tấm 1/2       9.950        9.107  -100 
Cám xát/lau       6.100        6.007  -64 

Tỷ giá

Ngày 28/10/2024
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,13
EUR Euro 0,92
IDR Indonesian Rupiah 15718,82
MYR Malaysian Ringgit 4,36
PHP Philippine Peso 58,25
KRW South Korean Won 1385,69
JPY Japanese Yen 153,23
INR Indian Rupee 84,07
MMK Burmese Kyat 2098,66
PKR Pakistani Rupee 278,05
THB Thai Baht 33,79
VND Vietnamese Dong 25373,01