Xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt kỷ lục 10 năm, thị trường lớn nhất là Philippines

TCDN – Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, lũy kế từ đầu năm đến ngày 15/6, Việt Nam xuất khẩu 3,9 triệu tấn gạo với trị giá 2,08 tỷ USD, tăng lần lượt 35% về lượng và 36% về trị giá so với cùng kỳ năm trước, là mức cao nhất trong vòng 10 năm trở lại đây.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kỳ 1 tháng 6/2023 (1/6-15/6), Việt Nam xuất khẩu 284.798 tấn gạo với trị giá 167,87 triệu USD, giảm lần lượt 17,8% về lượng và 1,6% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Lũy kế từ đầu năm đến ngày 15/6, Việt Nam xuất khẩu 3,9 triệu tấn gạo với trị giá 2,08 tỷ USD, tăng lần lượt 35% về lượng và 36% về trị giá so với cùng kỳ năm trước, là mức cao nhất trong vòng 10 năm trở lại đây.

Xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt kỷ lục 10 năm, thị trường lớn nhất là Philippines.

Năm 2023, trong tháng 1 cả lượng và trị giá xuất khẩu gạo của Việt Nam ghi nhận giảm 2 con số so với cùng kỳ năm 2022 với lần lượt -28,9% và -24%.

Bước sang tháng 2, tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam bắt đầu ghi nhận tín hiệu lạc quan khi tăng trưởng dương tới 28% về trị giá và 14% về lượng. Đà tăng này tiếp tục kéo dài và tăng vượt trội trong tháng 3 và 4 trước khi giảm vào tháng 5.

Cụ thể, lượng gạo và trị giá xuất khẩu trong tháng 3/2023 tăng lần lượt 80% và 93% so với cùng kỳ năm trước; tháng 4 tăng 87% về lượng và 97% về trị giá. Đáng chú ý, lượng xuất khẩu gạo trong 2 tháng này đều ở gần hoặc đạt mức 1 triệu tấn, trong đó đạt 961.608 tấn vào tháng 3 và 1,04 triệu tấn vào tháng 4.

Bước sang tháng 5, lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam vẫn tăng so với cùng kỳ năm trước, tuy nhiên mức tăng này lại thấp hơn rất nhiều so với 2 tháng trước liền kề. Nguyên nhân chủ yếu do giảm xuất khẩu sang thị trường lớn nhất là Philippines với lần lượt -30% về lượng và -24% về trị giá. Philippines chiếm khoảng 33% lượng và 32% trị giá xuất khẩu gạo tháng 5.

Trong khi đó, tại các thị trường xuất khẩu lớn khác như Trung Quốc, Indonesia và Ghana đều tăng trưởng ấn tượng, đặc biệt tại Indonesia và Ghana tăng tới 3 con số cả về lượng và trị giá. Chính điều này đã kéo lượng và trị giá xuất khẩu gạo trong tháng 5 tăng trưởng dương bất chấp thị trường lớn Philippines sụt giảm.

Sau Philippines là thị trường Trung Quốc với 632.469 tấn gạo, đạt 364 triệu USD; tiếp đến là Indonesia với 360.032 tấn với 181 triệu USD. Đáng chú ý, 5 tháng đầu năm 2023, lượng và trị giá xuất khẩu sang Indonesia tăng tới 4 con số so với cùng kỳ năm trước, với lần lượt +1.459% về lượng và +1.520% về trị giá.

PV (t/h)

Xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt kỷ lục 10 năm, thị trường lớn nhất là Philippines (taichinhdoanhnghiep.net.vn)

Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Previous
Next

Từ ngày 14/11/2024-21/11/2024
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       7.250        7.200  +50 
Lúa thường tại kho       9.650        8.933  +117 
Lứt loại 1     13.750      12.492  +492 
Xát trắng loại 1      16.050      15.010  +630 
5% tấm     13.200      13.079  +46 
15% tấm     12.850      12.775  +42 
25% tấm     12.600      12.400  +67 
Tấm 1/2       9.450        8.779  +7 
Cám xát/lau       6.250        6.043  -157 

Tỷ giá

Ngày 29/11/2024
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,24
EUR Euro 0,95
IDR Indonesian Rupiah 15856,33
MYR Malaysian Ringgit 4,45
PHP Philippine Peso 58,64
KRW South Korean Won 1397,21
JPY Japanese Yen 150,41
INR Indian Rupee 84,58
MMK Burmese Kyat 2099,20
PKR Pakistani Rupee 277,92
THB Thai Baht 34,32
VND Vietnamese Dong 25341,82