Trung Quốc đột nhiên tăng mua gạo từ Việt Nam

Theo Bộ NNPTNT, xuất khẩu gạo trong tháng 1/2022 đạt 321.000 tấn, trị giá 162 triệu USD. Hiện, Trung Quốc, Philippines và nhiều thị trường có nhu cầu nhập khẩu gạo cao nên thị trường xuất khẩu gạo ngay từ đầu năm đã khởi sắc.

Theo thông tin mới nhất từ Bộ NNPTNT, ước tính, khối lượng gạo xuất khẩu tháng 1/2022 đạt 321.000  tấn với trị giá 162 triệu USD.

Trước đó, năm 2021, sản lượng lúa đạt 43,86 triệu tấn; khối lượng gạo xuất khẩu năm 2021 đạt 6,24 triệu tấn với giá trị 3,29 tỷ USD, giảm 0,2% về khối lượng nhưng tăng 5,3% về trị giá so với năm 2020.

“Sản lượng lúa gạo hiện nay đáp ứng đầy đủ cho tiêu dùng trong nước, chế biến, sử dụng làm thức ăn chăn nuôi và xuất khẩu các tháng đầu năm 2022, bao gồm trước, trong và sau Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022”, đại diện Bộ NNPTNT cho biết.

Bà Đặng Thị Liên, Giám đốc Công ty Lương thực thực phẩm Long An nhận định, năm 2022 có nhiều cơ hội cho xuất khẩu gạo Việt bởi nhu cầu của thế giới tăng. Bên cạnh đó, chất lượng gạo Việt Nam được người tiêu dùng trên nhiều nước ưa chuộng.

Đáng chú ý, ngoài các thị trường truyền thống như Philippines, Trung Quốc, Malaysia, Mỹ, các nước châu Phi, Hàn Quốc…, xuất khẩu gạo sang EU dự báo sẽ tăng mạnh trong năm 2022 bởi hỗ trợ của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-EU (EVFTA).

Đáng chú ý, hiện Trung Quốc đang có nhu cầu tăng nhập khẩu gạo do giá trong nước tăng mạnh và thời tiết bất lợi. 

Nhu cầu nhập khẩu của Trung Quốc sẽ là cơ hội tốt cho Việt Nam trong thời gian tới, giá gạo xuất khẩu sẽ không giảm vì nhiều khách hàng đang có nhu cầu nhập khẩu. 

Tuy nhiên, theo Tham tán Thương mại Việt Nam tại Trung Quốc, gạo là một trong những nông sản chính Việt Nam xuất khẩu số lượng lớn sang Trung Quốc nhưng đây cũng là mặt hàng chịu sự cạnh tranh cao từ các quốc gia khác và từ chính sản phẩm của Trung Quốc. 

Ngoài ra, gạo Việt cũng phải chịu sự cạnh tranh với sản phẩm của Campuchia. Trong năm 2021, Trung Quốc tiếp tục là nước nhập khẩu gạo lớn nhất của Campuchia với 309.709 tấn, chiếm 50,19% tổng khối lượng gạo xuất khẩu cả nước.

Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) nhận định, lượng xuất khẩu gạo Việt Nam trong năm 2022 vẫn đảm bảo trên 6 triệu tấn, ước tính sẽ ở mức 6,3 triệu tấn.

Đảm bảo kế hoạch gieo cấy phục vụ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu gạo

Bộ NNPTNT cho biết, tính từ đầu năm đến ngày 4/2/2022, diện tích lúa đã thu hoạch đạt 391.800ha, bằng 104,9% cùng kỳ năm trước. 

Sản lượng trên diện tích thu hoạch đạt 2,08 triệu tấn, bằng 106% so với cùng kỳ năm trước. Năng suất bình quân đạt 53,2 tạ/ha, bằng 101% so với cùng kỳ năm trước.

Tính đến ngày 02/02/2022, cả nước đã gieo cấy được 1.926,8 nghìn ha lúa đông xuân, bằng 104,2% so cùng kỳ năm trước. 

Diện tích lúa đã thu hoạch đạt 391.800 ha, bằng 104,9% cùng kỳ; sản lượng ước trên diện tích thu hoạch đạt 2,08 triệu tấn, bằng 106% so với cùng kỳ; năng suất bình quân đạt 53,2 tạ/ha, bằng 101% cùng kỳ. 

Để đảm bảo cung cấp đủ nước phục vụ gieo cấy, Bộ đã chủ trì, phối hợp với Tập đoàn điện lực Việt Nam và các địa phương điều tiết các hồ chứa thủy điện thượng nguồn cung cấp nước cho hạ du 2 đợt.

 Hiện nay, các địa phương đang tiếp tục lấy nước từ nguồn đã tích trữ trong hệ thống kênh mương, ao, hồ, vùng trũng, trạm bơm dã chiến…

Dự kiến, đến thời điểm gieo cấy tập trung, hầu hết các địa phương sẽ hoàn thành kế hoạch lấy nước, trừ Thành phố Hà Nội sẽ tiếp tục có nhu cầu lấy nước đợt 03.

K.Nguyên 

https://danviet.vn/trung-quoc-dot-nhien-tang-mua-gao-tu-viet-nam-20220210131644809.htm

Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Previous
Next

Từ ngày 14/11/2024-21/11/2024
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       7.250        7.200  +50 
Lúa thường tại kho       9.650        8.933  +117 
Lứt loại 1     13.750      12.492  +492 
Xát trắng loại 1      16.050      15.010  +630 
5% tấm     13.200      13.079  +46 
15% tấm     12.850      12.775  +42 
25% tấm     12.600      12.400  +67 
Tấm 1/2       9.450        8.779  +7 
Cám xát/lau       6.250        6.043  -157 

Tỷ giá

Ngày 29/11/2024
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,24
EUR Euro 0,95
IDR Indonesian Rupiah 15856,33
MYR Malaysian Ringgit 4,45
PHP Philippine Peso 58,64
KRW South Korean Won 1397,21
JPY Japanese Yen 150,41
INR Indian Rupee 84,58
MMK Burmese Kyat 2099,20
PKR Pakistani Rupee 277,92
THB Thai Baht 34,32
VND Vietnamese Dong 25341,82