Quyết liệt giải pháp bình ổn giá lương thực, giảm rủi ro xuất khẩu gạo

Để đảm bảo mục tiêu xuất khẩu gạo năm 2024, Bộ Công Thương đang triển khai nhiều giải pháp nhằm tăng cường xuất khẩu gạo và ổn định an ninh lương thực.

Thúc đẩy sản xuất, xuất khẩu gạo bền vững

Đánh giá về tình hình xuất khẩu gạo những tháng đầu năm 2024, Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan cho biết, tính đến hết quý I năm 2024, xuất khẩu gạo đạt 2,18 triệu tấn, tăng 17,8% về lượng; trị giá đạt 1,43 tỷ USD, tăng 45,6%. Giá xuất khẩu bình quân 653,9 USD/tấn, tăng 23,6% so với quý I năm 2023.

Thị trường chính của xuất khẩu gạo trong quý I/2024 có: Philippines (trên 1,01 triệu tấn, tăng 13,2% so với cùng kỳ năm 2023); Indonesia (trên 445 nghìn tấn, tăng 199,7%); Malaysia (gần 99 nghìn tấn, tăng 28,8%).

Các chuyên gia cho rằng, gạo Việt Nam đang đứng trước cơ hội được giá, đắt hàng xuất khẩu trong niên vụ 2023 – 2024 khi thế giới thiếu hụt nguồn cung. Để đạt được mục tiêu xuất khẩu gạo trên 8 triệu tấn với kỳ vọng đạt giá trị 5 tỷ USD trong năm 2024, cần quyết liệt các giải pháp vừa trợ lực cho xuất khẩu gạo, đồng thời, vừa đảm bảo an ninh lương thực trong nước.

Mục tiêu xuất khẩu gạo trên 8 triệu tấn với kỳ vọng đạt giá trị 5 tỷ USD trong năm 2024

Đánh giá về cơ hội và tiềm năng xuất khẩu gạo, theo TS. Võ Trí Thành, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Chiến lược Thương hiệu và Cạnh tranh, gạo là mặt hàng xuất khẩu gắn liền thương hiệu và uy tín quốc gia trong mối quan hệ với thế giới. Do đó, việc xuất khẩu gạo phải vừa khéo léo để đạt được lợi ích kinh tế cao nhất vừa phải đảm bảo an ninh lương thực trong nước cũng như ổn định kinh tế vĩ mô.

Trên thế giới, các nước xuất khẩu gạo không nhiều. Do đó, khi nguồn dự trữ giảm, biến đổi khí hậu cực đoan ảnh hưởng mạnh đến sản lượng gạo khiến một số ít nước áp dụng chính sách hạn chế xuất khẩu gạo sẽ rất ảnh hưởng đến thị trường quốc tế.

Theo đó, TS Võ Trí Thành cho rằng, vai trò của các nước xuất khẩu gạo lớn như Việt Nam không chỉ là câu chuyện kinh doanh, không chỉ là ổn định giá cả trong nước mà còn là an ninh lương thực cho cả Việt Nam, cho các nước trong khu vực và cho cả thế giới.

“Vì thế, đứng trước cơ hội lớn để tăng thị phần, có thể có giá tốt, chúng ta cần chính sách khéo léo vừa đảm bảo được an ninh lương thực trong nước, vừa giữ được giá cả tốt vừa góp phần đảm bảo nguồn cung cho thế giới và khu vực” – TS Võ Trí Thành nói.

Chia sẻ thêm, GS Võ Tòng Xuân nhận định, việc thế giới thiếu hụt khoảng 7 triệu tấn gạo chính là cơ hội tốt cho người dân vùng đồng bằng Sông Cửu Long nói riêng, nông dân cả nước nói chung nâng cao năng suất, chất lượng, đáp ứng cho việc xuất khẩu gạo của Việt Nam.

Về mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu gạo nhưng không để rơi vào khủng hoảng thiếu lương thực trong nước, GS Võ Tòng Xuân cho rằng, điều này không quá lo vì cơ quan quản lý đã nắm được lượng gạo mà nhu cầu trong nước cần sử dụng là bao nhiêu để yêu cầu tích trữ.

Cùng với đó, chỉ trong 3,5 tháng là chúng ta lại bắt đầu một mùa thu hoạch mới, cho nên dù tăng cường xuất khẩu gạo nhưng cũng không lo bị thiếu”, GS Võ Tòng Xuân nhận định.

Đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia

Trong thời gian tới, để đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia và thúc đẩy sản xuất, xuất khẩu gạo bền vững, theo Cục Xuất nhập khẩu, Bộ Công Thương sẽ tiếp tục tập trung triển khai các giải pháp như sớm ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 107/2018/NĐ-CP của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu nhằm hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động xuất khẩu gạo, tạo môi trường kinh doanh minh bạch, công bằng và thuận lợi cho các thương nhân xuất khẩu gạo.

Về hỗ trợ xuất khẩu, Bộ sẽ triển khai các hoạt động giao thương, quảng bá sản phẩm, thương hiệu Gạo Việt Nam, các hoạt động xúc tiến thương mại để khai thác hiệu quả lợi thế từ các Hiệp định FTA nhằm đa dạng hóa, chiếm lĩnh các thị trường mới, tiềm năng và nâng cao sức cạnh tranh cho ngành hàng gạo Việt Nam.

Đồng thời, chỉ đạo hệ thống Thương vụ Việt Nam tại nước ngoài, các Văn phòng Xúc tiến thương mại, Trung tâm giới thiệu sản phẩm Việt Nam hỗ trợ thương nhân xuất khẩu gạo thiết lập các kênh phân phối trực tiếp; triển khai các hoạt động quảng bá gạo Việt Nam, đặc biệt là gạo chất lượng cao, có giá trị gia tăng cao thâm nhập các thị trường khó tính, thị trường ngách.

Chỉ đạo hệ thống Thương vụ Việt Nam tại các nước theo dõi và cập nhật chính sách, động thái của các nước sản xuất và xuất khẩu gạo; kịp thời thông tin đến các bộ, ngành, Hiệp hội Lương thực Việt Nam, thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo để chủ động điều tiết hoạt động sản xuất, kinh doanh, đảm bảo hiệu quả.

Bên cạnh đó, Bộ cũng sẽ hướng dẫn VFA và các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo nâng cao năng lực đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng xuất khẩu, cập nhật tình hình xuất khẩu gạo và hỗ trợ thương nhân xử lý vướng mắc trong trường hợp cần thiết.

Về cân đối cung cầu, bình ổn giá, đảm bảo an ninh lương thực trong nước, Bộ sẽ theo dõi sát tình hình thị trường, chủ động chỉ đạo các địa phương có phương án chuẩn bị nguồn cung, đảm bảo cung cầu mặt hàng gạo, đáp ứng kịp thời nhu cầu của người dân, góp phần bình ổn giá gạo nói riêng và giá lương thực nói chung, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.

Bộ sẽ tiếp tục đôn đốc VFA và các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo thực hiện nghiêm túc các quy định tại Nghị định số 107/2018/NĐ-CP, bao gồm việc báo cáo định kỳ về lượng thóc, gạo tồn kho, tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo; tình hình thu mua thóc, gạo hàng hóa nhằm đảm bảo cân đối xuất khẩu và tiêu dùng nội địa và duy trì mức dự trữ lưu thông theo quy định.

Chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng tại các địa phương theo dõi sát, kiểm tra, giám sát hoạt động lưu thông, tiêu thụ lúa, gạo trên địa bàn và việc duy trì mức dự trữ lưu thông tối thiểu của các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định; xử lý nghiêm các trường hợp đầu cơ, trục lợi bất chính, gây bất ổn thị trường trong nước.

https://kinhte.congthuong.vn/quyet-liet-giai-phap-binh-on-gia-luong-thuc-giam-rui-ro-xuat-khau-gao-322647.html

Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Previous
Next

Từ ngày 03/10/2024-10/10/2024
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       7.150        6.893  +157 
Lúa thường tại kho       8.850        8.458  +117 
Lứt loại 1     12.650      11.600  +300 
Xát trắng loại 1      15.050      14.260  +690 
5% tấm     13.500      13.221  +271 
15% tấm     13.000      12.883  +150 
25% tấm     12.700      12.467  +100 
Tấm 1/2       9.950        9.107  -100 
Cám xát/lau       6.100        6.007  -64 

Tỷ giá

Ngày 28/10/2024
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,13
EUR Euro 0,92
IDR Indonesian Rupiah 15718,82
MYR Malaysian Ringgit 4,36
PHP Philippine Peso 58,25
KRW South Korean Won 1385,69
JPY Japanese Yen 153,23
INR Indian Rupee 84,07
MMK Burmese Kyat 2098,66
PKR Pakistani Rupee 278,05
THB Thai Baht 33,79
VND Vietnamese Dong 25373,01