Quốc gia châu Âu này bất ngờ tăng nhập khẩu hạt gạo Việt ở mức kỷ lục 15.972% trong 5 tháng đầu năm

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 5/2023, Việt Nam đã xuất khẩu 724.609 tấn gạo, tương đương 390,58 triệu USD, giảm 30,6% về lượng và giảm 28,5% về kim ngạch so với tháng trước đó. Giá xuất khẩu đạt 539 USD/tấn, tăng 3% so với tháng 4/2023. So với tháng 5/2022, xuất khẩu gạo tăng 2% về lượng, tăng 12,5% về kim ngạch.

Tính chung trong 5 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu gạo của nước ta đạt hơn 3,62 triệu tấn với kim ngạch đạt 1.92 tỷ USD, tăng 30,7% về khối lượng, tăng 41,6% về kim ngạch so với 5 tháng đầu năm 2022. Giá xuất khẩu trung bình đạt 529,4 USD/tấn, tăng 8,3%.

Trong 5 tháng đầu năm, Philippines vẫn là thị trường lớn nhất về tiêu thụ gạo Việt Nam với thị phần 42,3% trong tổng lượng xuất khẩu của Việt Nam. Cụ thể, xuất khẩu vào thị trường này đạt 1,53 triệu tấn, tương đương 772,43 triệu USD, tăng 20,6% về lượng và tăng 31% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2022.

Tuy nhiên mức tăng trưởng mạnh nhất lại thuộc về một quốc gia châu Âu. Cụ thể, xuất khẩu gạo sang Thổ Nhĩ Kỳ trong 5 tháng đầu năm 2023 đạt 6.268 tấn, tương đương với kim ngạch hơn 4 triệu USD. Mặc dù chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ tuy nhiên với kết quả trong 5 tháng, xuất khẩu gạo sang quốc gia châu  này tăng đến 15.972% về lượng và tăng 12.865% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022. Trong cả năm 2022, xuất khẩu gạo sang Thổ Nhĩ Kỳ đạt hơn 42.000 tấn với kim ngạch hơn 22,9 triệu USD.

Trong 5 năm gần đây, sản lượng gạo của Thổ Nhĩ Kỳ đạt 920.000 tấn/năm. Còn tại Việt Nam, hiện nay diện tích trồng lúa cả nước từ 7,3 dến 7,5 triệu ha, năng suất trung bình 46 ha, sản lượng giao động trong khoảng 34,5 triệu tấn/năm. Như vậy xét về sản lượng, Việt Nam đang gấp hơn 37 lần so với quốc gia này.

Viện Thống kê Thổ Nhĩ Kỳ thông tin thương mại hai chiều Việt Nam – Thổ Nhĩ Kỳ trong năm 2022 đạt gần 2,3 tỷ USD, tăng 24% so với năm 2021. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Thổ Nhĩ Kỳ là 1,93 tỷ USD tăng 26,5% trong khi kim ngạch nhập khẩu từ quốc gia này là 335 triệu USD tăng 11% so với năm 2021.

Thổ Nhĩ Kỳ từng là một trong 20 nền kinh tế lớn nhất thế giới và có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng dưới thời Tổng thống Thổ Nhĩ Kỳ Recep Tayyip Erdoğan. Sau trận động đất vào đầu năm nay khiến cho sản xuất và kinh doanh bị tàn phá nặng nề, Thổ Nhĩ Kỳ đang tăng cường nhập khẩu nhiều mặt hàng để tái thiết đất nước, trong đó có sắt thép và gạo của Việt Nam với lượng nhập khẩu 2 mặt hàng này đều tăng vọt kể từ đầu năm đến nay.

Về xuất khẩu gạo nửa cuối năm 2023, những thị trường vốn được coi là khó tính như Châu Âu, Hàn Quốc, Australia và một số thị trường mới mở ở các nước khu vực Trung Đông đang tạo ra cơ hội cho doanh nghiệp Việt gia tăng xuất khẩu khi người tiêu dùng đang rất chuộng các loại gạo chất lượng cao của Việt Nam. Năm 2023, Bộ Công Thương cũng dự báo xuất khẩu gạo Việt Nam đạt khoảng 7 triệu tấn, trị giá gần 4 tỷ USD.

https://cafef.vn/mot-quoc-gia-chau-au-bat-ngo-tang-nhap-khau-hat-ngoc-troi-cua-viet-nam-gan-16000-trong-5-thang-dau-nam-188230618100921188.chn

Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Previous
Next

Từ ngày 23/01/2025-06/02/2025
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       5.550        5.379  +93 
Lúa thường tại kho       6.950        6.725  +100 
Lứt loại 1       9.950        8.892  – 
Xát trắng loại 1      11.250      10.880  -50 
5% tấm     12.050      10.014  -568 
15% tấm     11.650        9.808  -508 
25% tấm     10.000        9.058  -892 
Tấm 1/2       7.050        6.750  +14 
Cám xát/lau       5.650        5.464  -100 

Tỷ giá

Ngày 10/02/2025
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,30
EUR Euro 0,97
IDR Indonesian Rupiah 16343,80
MYR Malaysian Ringgit 4,47
PHP Philippine Peso 58,12
KRW South Korean Won 1451,29
JPY Japanese Yen 151,73
INR Indian Rupee 87,46
MMK Burmese Kyat 2099,10
PKR Pakistani Rupee 279,44
THB Thai Baht 33,89
VND Vietnamese Dong 25388,46