Lãi suất cho vay sẽ giảm nhiều hơn

Sau những nỗ lực giảm lãi suất điều hành, mặt bằng lãi suất vay ngân hàng tại một số ngân hàng đã điều chỉnh giảm.

Tại ABBank, lãi suất cơ sở cho vay đối với khách hàng cá nhân giảm 0,3%/năm so với thời điểm trước đó, về mức 11,2%/năm kể từ ngày 20/5. TPBank cũng ra thông báo giảm từ 0,2 – 1% lãi suất khi đến kỳ điều chỉnh lãi suất đối với các khoản cho vay hiện hữu.

Đại diện SHB cũng cho biết đơn vị đã thực hiện nhiều đợt điều chỉnh giảm lãi suất, với mức 0,5 – 3% tùy từng khoản vay với từng nhóm khách hàng.

Tương tự, OCB giảm lãi suất 0,5% cho tất cả khách hàng áp dụng từ đầu tháng 6. Đợt giảm lãi suất lần này tập trung vào nhóm nhà băng tư nhân chưa hạ lãi suất khoản vay cũ từ đầu năm tới nay.

Trong khi đó, với 4 ngân hàng thương mại nhà nước đã tiếp tục giảm lãi suất mạnh hơn.

Mới đây, BIDV đã ra thông báo, từ 1/6/2023, tiếp tục giảm lãi suất cho vay thêm 0,5%/năm so với lãi suất hiện hành đối với các khoản vay trung và dài hạn hiện hữu tại ngân hàng này. Đây là lần thứ 2 trong năm 2023, BIDV thực hiện giảm lãi suất cho vay đối với khách hàng có dư nợ hiện hữu tại ngân hàng này.

Với Vietcombank, từ đầu năm đến nay đã 2 lần giảm lãi suất cho vay. Mới nhất là đợt giảm từ đầu tháng 5 đến 31/7/2023, Vietcombank quyết định giảm tới 0,5%/năm lãi suất cho vay VND cho toàn bộ khoản vay của khách hàng cá nhân và DN.

Từ đầu tháng 6, VietinBank đã công bố gói tín dụng 35.000 tỷ đồng cho vay ưu đãi với lãi suất thấp hơn đến 2%/năm cho các DN hoạt động trong lĩnh vực, ngành nghề có kim ngạch xuất nhập khẩu lớn như lúa gạo, thủy sản, nông nghiệp…

Vì thế, VietinBank có mức lãi suất ưu đãi hấp dẫn dành cho DN xuất nhập khẩu chỉ từ 6%/năm đối với VND và chỉ từ 3,5% đối với USD.

Ngân hàng giảm lãi suất cho vay từ 0,5 – 2%, quy định rõ ràng về điều kiện tham gia. Trong quá trình triển khai, ngân hàng luôn có sự đánh giá để DN có thể tiếp cận nguồn vốn và có sự chỉnh sửa điều kiện tham gia; đồng thời cố gắng đơn giản thủ tục vay vốn, hướng dẫn chi tiết, trực tuyến để người vay có thể tiếp cận nguồn vốn kịp thời. 

Theo thống kê từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN), từ đầu năm đến nay lãi suất cho vay bình quân trong cả hệ thống giảm khoảng 0,5 – 0,65%. Riêng các ngân hàng thương mại Nhà nước hiện là những đơn vị chủ lực, có vai trò định hướng thị trường thì mức giảm tích cực hơn, lãi suất cho vay giảm từ 1,5 – 2,5%.

https://kinhtedothi.vn/lai-suat-cho-vay-se-giam-nhieu-hon.html

Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Previous
Next

Từ ngày 16/11/2023-23/11/2023
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       8.950        8.875  +68 
Lúa thường tại kho     10.800      10.113  +38 
Lứt loại 1     13.600      13.275  -150 
Xát trắng loại 1      15.950      15.538  -88 
5% tấm     15.500      15.371  -82 
15% tấm     15.300      15.150  -50 
25% tấm     15.100      14.817  +42 
Tấm 1/2     13.000      11.807  +57 
Cám xát/lau       7.200        6.714  -636 

Tỷ giá

Ngày 28/11/2023
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,11
EUR Euro 0,91
IDR Indonesian Rupiah 15413,49
MYR Malaysian Ringgit 4,67
PHP Philippine Peso 55,40
KRW South Korean Won 1286,25
JPY Japanese Yen 147,43
INR Indian Rupee 83,35
MMK Burmese Kyat 2097,27
PKR Pakistani Rupee 285,64
THB Thai Baht 34,73
VND Vietnamese Dong 24378,05