Giá lúa gạo hôm nay ngày 13/8/2024: Giá lúa tăng từ 300 – 900 đồng/kg, giá gạo xuất khẩu neo cao

Ghi nhận giá lúa gạo hôm nay 13/8 tại thị trường trong nước tăng mạnh với mặt hàng lúa. Giá lúa tăng từ 300 – 900 đồng/kg, giá gạo tăng từ 50 đồng/kg.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 13/8 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long thị trường trong nước tăng với mặt hàng lúa. Giá lúa tăng từ 300 – 900 đồng/kg, giá gạo tăng từ 50 đồng/kg.

Thị trường gạo tại các địa phương trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay nhìn chung nguồn về ít, kho mua giá vững.

Cụ thể, tại Sa Đéc (Đồng Tháp) lượng về ít, kho mua khá, giá biến động so với ngày hôm qua. Tại An Cư (Sóc Trăng) giao dịch ổn định, nhiều gạo yếu, ít gạo đẹp.

Tại các chợ lẻ, giá gạo ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 30.000 đồng/kg; gạo Jasmine 18.000 – 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 20.000 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 – 16.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 20.000 – 21.000 đồng/kg; gạo Hương lài 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Với mặt hàng lúa, ghi nhận tại các địa phương nông dân nguồn về ít, chào giá cao, nhu cầu hỏi mua chậm lại.

Tại Kiên Giang, giao dịch ổn định, giá có xu hướng tăng. Tại An Giang, nguồn lúa Hè Thu chưa cọc còn ít,nông dân chào giá tăng nhẹ. Tại Sóc Trăng, nông dân chào giá cao, xu hướng mua chậm lại.

Cụ thể, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua, IR 50404 giá dao động quanh mốc 7.400 – 7.600 đồng/kg, tăng 300 đồng/kg; Lúa Đài thơm 8 ở mức giá 7.800 – 8.300 đồng/kg, tăng 400 – 700 đồng/kg; Lúa OM 5451 giá ở mức 7.800 – 8.100 đồng/kg, tăng 800 – 900 đồng/kg; Lúa OM 18 có giá 8.000- 8.300 đồng/kg, tăng 350 – 500 đồng/kg; OM 380 dao động từ 6.800 – 7.100 đồng/kg; Lúa Nhật ở mốc ở mốc 7.800 – 8.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 6.900 – 7.000 đồng/kg, và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.

Cũng theo đó, thị trường nếp ghi nhận không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Nếp IR 4625 (tươi) 7.500 – 7.800 đồng/kg ổn định so với ngày hôm qua. Nếp Long An (tươi) 7.400 – 7.600 đồng/kg. Nếp An Giang (tươi) 7.000 – 7.200 đồng/kg, đi ngang so với ngày hôm qua.

Với mặt hàng gạo, giá gạo ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Cụ thể, gạo nguyên liệu IR 504 hè thu giữ ở mức 11.600 – 11.700 đồng/kg tăng 50 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 duy trì ổn định giữ ở mức 13.600 – 13.700 đồng/kg.

Mặt hàng phụ phẩm hôm nay ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Hiện, giá tấm OM 5451 giữ ở mức 9.400 – 9.500 đồng/kg; giá cám khô duy trì ổn định giữ ở mức 7.250 – 7.350 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 440 USD/tấn, tăng 5 USD; gạo tiêu chuẩn 5% tấm giữ vững ở mức 570 USD/tấn, tăng 8 USD; gạo 25% tấm ở mức 536 USD/tấn, tăng 7 USD.

Theo Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh Sóc Trăng, vụ lúa Hè Thu năm 2024 toàn tỉnh Sóc Trăng gieo sạ 140.436 ha, vượt 0,8% so với kế hoạch sản xuất; nông dân Sóc Trăng chủ yếu sử dụng các giống chủ lực như: OM5451, OM18, OM34, Đài Thơm 8, nhóm ST…

Tính đến ngày 31/7, theo số liệu của Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã xuống giống vụ Hè Thu 2024 được 1,465 triệu ha/1,48 triệu ha diện tích kế hoạch. Diện tích đã thu hoạch được khoảng 730.000 ha, với năng suất khoảng 60 tạ/ha, sản lượng ước đạt 4,376 triệu tấn lúa.

Cùng với thu hoạch lúa Hè Thu, nhiều địa phương đã bước vào sản xuất lúa Thu Đông và vụ lúa Mùa. Tại Trà Vinh, vụ Thu Đông bắt đầu xuống giống từ ngày 5/8-30/9, tập trung vào 2 đợt chính. Vụ lúa Mùa bắt đầu gieo cấy từ ngày 15/9-15/10 tại huyện Châu Thành và Trà Cú.

Cùng xu hướng với thị trường trong nước, các thương nhân cho biết, gạo 5% tấm của Việt Nam được chào bán ở mức 565 USD/tấn, tăng so với mức 560 USD/tấn một tuần trước. Một thương nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh cho biết, nhu cầu từ các khách hàng Philippines ngày càng tăng, trong khi xuất khẩu sang Philippines và Indonesia đã tăng lên trong những ngày gần đây.

Thông tin mang tính tham khảo

https://congthuong.vn/gia-lua-gao-hom-nay-ngay-1382024-gia-lua-tang-tu-300-900-dongkg-gia-gao-xuat-khau-neo-cao-338661.html

Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Previous
Next

Từ ngày 01/08/2024-08/08/2024
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       7.800        7.482  +239 
Lúa thường tại kho       9.600        9.117  +254 
Lứt loại 1     12.350      12.058  +375 
Xát trắng loại 1      14.750      14.240  +470 
5% tấm     14.150      13.914  +121 
15% tấm     13.950      13.650  +158 
25% tấm     13.750      13.300  +142 
Tấm 1/2     10.950        9.879  +264 
Cám xát/lau       7.350        7.171               –  

Tỷ giá

Ngày 09/08/2024
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,17
EUR Euro 0,92
IDR Indonesian Rupiah 15940,37
MYR Malaysian Ringgit 4,42
PHP Philippine Peso 57,28
KRW South Korean Won 1364,27
JPY Japanese Yen 146,49
INR Indian Rupee 83,95
MMK Burmese Kyat 2097,03
PKR Pakistani Rupee 278,66
THB Thai Baht 35,25
VND Vietnamese Dong 25289,27