Giá lúa gạo hôm nay ngày 13/11 tại Đồng bằng sông Cửu Long giữ ổn định trong phiên cuối tuần. Trong khi đó, giá lúa cắt cuối tháng có xu hướng tăng.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 13/11 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long giữ ổn định với mặt hàng lúa. Theo đó, tại khu vực An Giang, cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang cho thấy, lúa Đài Thơm 8 dao động quanh mốc 9.000 – 9.100 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 9.000 – 9.200 đồng/kg; Nàng hoa 9 dao động quanh mốc 9.000 – 9.300 đồng/kg; lúa IR 504 duy trì ổn định ở mức 8.800 – 8.900 đồng/kg; OM 5451 dao động 8.900 – 9.000 đồng/kg; OM 380 dao động quanh mốc 8.600 – 8.800 đồng/kg.
Với lúa nếp, nếp An Giang khô ổn định quanh mức 9.400 – 9.800 đồng/kg; nếp Long An khô ở mức 9.400 – 9.800 đồng/kg.
Trên thị trường gạo, hôm nay giá gạo nguyên liệu OM 5451 tăng 200 đồng/kg lên mức 13.350 – 13.450 đồng/kg.
Với các chủng loại gạo còn lại, giá đi ngang. Cụ thể, gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 12.950 – 13.050 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 dao động quanh mốc 13.500 – 13.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động quanh mốc 12.600 – 12.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu ST 21, ST 24 duy trì ổn định quanh mốc 14.000 – 14.600 đồng/kg.
Gạo thành phẩm OM 5451 duy trì quanh mức 15.400 – 15.550 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg.
Với phụ phẩm hôm nay giá phụ phẩm không có biến động. Theo đó, giá tấm IR 504 ở mức 13.000 – 13.200 đồng/kg; giá cám khô duy trì ổn định ở mức 7.500 – 7.600 đồng/kg.
Tại kênh gạo chợ, giá gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 duy trì ổn định ở mức 14.000 – 14.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 dao động quanh mốc 13.700 – 13.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 13.150 – 13.250 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 ở mức 12.850 – 12.950 đồng/kg.
Ghi nhận tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay, giá lúa Thu Đông đầu tuần neo ở mức cao. Nông dân chào giá cao với lúa cắt vào cuối tháng. Nguồn lúa chưa cọc có lượng khá, chủ yếu tại An Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu…
Trên thị trường gạo, nguồn gạo về ít, giá gạo phụ thuộc vào chất lượng. Tại Đồng Tháp, giá gạo OM 5451 có xu hướng nhích lên. Tại An Giang, giao dịch mua bán yếu. Giá gạo nguyên liệu trắng nhà máy chào cao hơn so với hôm qua.
Tại các chợ lẻ, giá gạo Nàng hoa 9 ở mức 19.500 đồng/kg; gạo nàng Nhen dao động quanh mức 26.000 đồng/kg; gạo Jasmine ổn định ở 16.000 – 18.500 đồng/kg; gạo tẻ thường ở mức 12.000 – 14.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 20.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo sóc thường 16.000 – 17.000 đồng/kg; gạo sóc thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay tiếp tục xu hướng đi ngang. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện giá gạo xuất khẩu 5% tấm ở mức 653 USD/tấn; giá gạo loại 25% tấm dao động quanh mức 638 USD/tấn.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 13/11/2023
Chủng loại lúa/gạo |
Đơn vị tính |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 |
Kg |
9.000 – 9.100 |
– |
OM 18 |
Kg |
9.000 – 9.200 |
– |
IR 504 |
Kg |
8.800 – 8.900 |
– |
OM 5451 |
Kg |
8.900 – 9.000 |
– |
Nàng Hoa 9 |
Kg |
9.000 – 9.300 |
– |
Nếp Long An (khô) |
Kg |
9.500 – 9.800 |
– |
Nếp An Giang (khô) |
Kg |
9.600 – 9.800 |
– |
Gạo nguyên liệu IR 504 |
Kg |
13.150 – 13.250 |
– |
Gạo thành phẩm IR 504 |
Kg |
15.350 – 15.450 |
– |
Tấm khô OM 5451 |
Kg |
11.500 – 11.600 |
– |
Cám khô IR 504 |
Kg |
7.500 – 7.600 |
– |
* Thông tin mang tính tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo từng địa phương