Giá lúa gạo hôm nay ngày 12/10 tại thị trường trong nước điều chỉnh tăng từ 100 – 200 đồng/kg với lúa và gạo. Thương lái, doanh nghiệp hỏi mua nhiều.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 12/10 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh tăng với nếp Long An.
Tại khu vực An Giang, theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang sáng 12/10, nếp Long An (khô) tăng 200 đồng/kg lên mức 9.200 – 9.400 đồng/kg.
Với các chủng loại lúa còn lại, giá đi ngang. Theo đó, lúa IR 504 dao động quanh mốc 7.900 – 8.100 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động 7.800 – 8.000 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 7.900 – 8.100 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 8.200 – 8.300 đồng/kg; Đài thơm 8 tươi 7.800 – 8.100 đồng/kg; Nàng Nhen (khô) 15.000 đồng/kg; lúa Nhật ổn định 7.800 – 8.000 đồng/kg; nếp AG (khô) ở mức 9.000 – 9.200 đồng/kg
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm đồng loạt tăng so với hôm qua. Theo đó, giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mốc 12.350 – 12.450 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động quanh mốc 14.400 – 14.500 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm hôm nay cũng có xu hướng tăng. Hiện giá tấm IR 504 duy trì ở mức 12.200 – 12.300 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; giá cám khô ở mức 7.000 – 7.100 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg.
Ghi nhận tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay, thương lái và doanh nghiệp hỏi mua nhiều. Tuy vậy, khó kiếm được nguồn lúa. Giao dịch chốt chưa nhiều.
Trên thị trường gạo, giá gạo OM 18, OM 380, Đài Thơm 8… có xu hướng tăng 50 – 100 đồng/kg. Tại An Giang nhu cầu các kho mua chậm lại, sức mua yếu hơn sáng qua. Nhiều kho không mua do giá cao. Tại Tiền Giang, nguồn gạo ít, thị trường giao dịch chậm. Giá gạo nguyên liệu xô các loại vững. Riêng tại Đồng Tháp giá gạo Japonica tăng thêm 100 đồng/kg so với hôm qua.
Tại các chợ lẻ, giá gạo nàng Nhen đi ngang và dao động quanh mức 26.000 đồng/kg; gạo Jasmine ổn định ở 16.000 – 18.500 đồng/kg; gạo tẻ thường ở mức 12.000 – 14.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 20.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo nàng hoa 19.000 đồng/kg; gạo sóc thường 16.000 – 17.000 đồng/kg; gạo sóc thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu hôm nay chững lại và đi ngang so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), trong phiên giao dịch ngày 10/10, giá gạo xuất khẩu 5% tấm ở mức 618 USD/tấn; giá gạo loại 25% tấm dao động ổn định quanh mức 598 USD/tấn.
Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu cho biết, nhu cầu mua gạo trên thị trường vẫn nhiều, tuy nhiên, nguồn gạo trong nước không còn nhiều do đã vào cuối vụ, nên các doanh nghiệp không dám ký thêm hợp đồng mới nếu chưa chuẩn bị được nguồn hàng.
Với việc Ấn Độ vẫn chưa có kế hoạch dỡ bỏ lệnh cấm xuất khẩu gạo tấm hay bỏ áp thuế 20% xuất khẩu gạo trắng, trong khi chiến sự giữa Nga và Ukraine và xung đột ở khu vực Trung Đông đang diễn biến khó lường, giá gạo được dự báo sẽ duy trì ở mức cao, thậm chí còn tăng những tháng cuối năm nay.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 12/10/2023
Chủng loại lúa/gạo |
Đơn vị tính |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 |
Kg |
7.800 – 8.100 |
– |
OM 18 |
Kg |
7.900 – 8.100 |
– |
IR 504 |
Kg |
7.900 – 8.100 |
– |
OM 5451 |
Kg |
7.800 – 8.000 |
– |
Nàng Hoa 9 |
Kg |
8.200 – 8.300 |
– |
Nếp Long An (khô) |
Kg |
9.200 – 9.400 |
+ 200 |
Nếp An Giang (khô) |
Kg |
9.100 – 9.200 |
– |
Gạo nguyên liệu IR 504 |
Kg |
12.350 – 12.450 |
+ 50 |
Gạo thành phẩm IR 504 |
Kg |
14.400 – 14.500 |
+ 100 |
Tấm khô IR 504 |
Kg |
12.200 – 12.300 |
+ 100 |
Cám khô IR 504 |
Kg |
7.000 – 7.100 |
+ 50 |
* Thông tin mang tính tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo từng địa phương